Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tây (tiếng Trung: 江西省人民政府省长, bính âm: Jiāng Xī shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng, Giang Tây tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng) được bầu cử bởi Đại hội Đại biểu nhân dân tỉnh Giang Tây, lãnh đạo bởi thành viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Cán bộ, công chức lãnh đạo, là Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tây có cấp bậc Bộ trưởng, thường là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc các khóa. Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân là lãnh đạo thứ hai của tỉnh, đứng sau Bí thư Tỉnh ủy. Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tây đồng thời là Phó Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Giang Tây.
Trong lịch sử Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, chức vụ Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tây có các tên gọi là Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tây (1949 - 1955), Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh Giang Tây (1955 - 1967), Chủ nhiệm Ủy ban Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc Kiểm soát tỉnh Giang Tây (1967 - 1968), Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Giang Tây (1968 - 1979), và Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tây (1979 đến nay). Tất cả các tên gọi này dù khác nhau nhưng cùng có ý nghĩa là Thủ trưởng Hành chính tỉnh Giang Tây, tức nghĩa Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tây hiện nay.
Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tây hiện tại là Dịch Luyện Hồng.
Lịch sử
Diễn biến kinh tế
trái|nhỏ|224x224px|[[Thiệu Thức Bình (1900 – 1965), Tỉnh trưởng Giang Tây, từ 1949 đến 1965.]]
Vào ngày 16 tháng 6 năm 1949, Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tây được thành lập và được tổ chức lại thành Ủy ban Nhân dân tỉnh Giang Tây vào tháng 2 năm 1955. Trong những ngày đầu, từ tháng 2 cho đến tháng 6 năm 1949, Trần Chính Nhân (陳正人. 1907 – 1972) tạm giữ vị trí Tỉnh trưởng Giang Tây, kiêm nhiệm khi chức vụ chính thức của ông là Bí thư Giang Tây. Thời gian đó Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tây, Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh Giang Tây là Thiệu Thức Bình (邵式平. 1900 – 1965) giai đoạn (1900 – 1975), làm Thủ trưởng hành chính tỉnh Giang Tây trong 16 năm, từ năm bắt đầu cho đến năm 1965, khi ông mất. Trong những năm ông công tác, dân số của tỉnh Giang Tây gia tăng nhanh chóng. Ông đã huy động 50.000 cán bộ trên toàn tỉnh về nông thôn, kêu gọi nhân dân đi đến những khu cằn cỗi nằm mở ra sản xuất nông nghiệp và thành lập nhiều trang trại khai hoang. Sau đó, ông thành lập Đại học Lao động Cộng sản Chủ nghĩa Giang Tây (nay đổi tên thành Đại học Nông nghiệp Giang Tây), với các cơ sở trên toàn tỉnh nhằm tổ chức đào tạo. Sáng kiến tiên phong này của ông lan rộng ra cả nước. Những biện pháp này đảm bảo nguồn cung lương thực của Giang Tây vào thời điểm đó, không chỉ không có nạn đói mà còn là một tỉnh xuất khẩu lương thực lớn. Vào thời điểm đó, một số lượng lớn người từ các tỉnh xung quanh đã đổ vào Giang Tây, hầu hết được tái định cư và sinh sống tại các trang trại khai hoang. Đầu thế kỷ XXI, Giang Tây không đạt được tốt độ phát triển kinh tế tốt, là tỉnh nghèo trong những tỉnh cạnh như Chiết Giang, Phúc Kiến, Quảng Đông.
nhỏ|201x201px|[[Giang Vị Thanh (1910 – 2000), Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Giang Tây (1972 – 1979).]]
Thủ trưởng trước tiếp theo là Phương Chí Thuần (方志純. 1905 – 1993) giai đoạn (1905 – 1993), Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Chủ nhiệm Ủy ban Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc kiểm soát tỉnh. Tháng 1 năm 1968, cơ quan hành chính được tổ chức lại thành Ủy ban Cách mạng tỉnh Giang Tây, thời kỳ 1968 – 1979, với các Chủ nhiệm Trình Thế Thanh (程世清. 1918 – 2008) giai đoạn (1968 – 1972), Thiếu tướng Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc và Giang Vị Thanh (江渭清. 1910 – 2000) giai đoạn (1972 – 1979). Có thể thấy, trong ba mươi năm đầu từ 1949 đến 1979, Giang Tây chỉ có bốn Thủ trưởng cơ quan hành chính tỉnh.
Thủ trưởng sau 1979
Vào tháng 12 năm 1979, cơ quan hành chính đổi tên lại thành Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tây cho đến nay, gồm các Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tây là: Bạch Đống Tài (白棟材. 1916 – 2014) giai đoạn (1979 – 1982), Triệu Tăng Ích (趙增益. 1920 – 1993) giai đoạn (1982 – 1985), Nghê Hiến Sách (倪獻策. 1935) thời kỳ (1985 – 1986). Nghê Hiến Sách chỉ giữ vị trí Tỉnh trưởng Giang Tây được một năm. Ông đã bị bắt năm 1986 vì vi phạm kỷ luật liên quan tới sử dụng ngân sách và ưu đãi người thân, phạt tù hai năm và không thể quay trở lại công tác. Người thay thế là Ngô Quan Chính (1986 – 1995), Thư Thánh Hữu (舒聖佑. 1936) giai đoạn (1995 – 2001), Hoàng Trí Quyền (黃智權. 1942) giai đoạn (2001 – 2006), Ngô Tân Hùng (吴新雄. 1949) giai đoạn (2006 – 2011), Lộc Tâm Xã (2011 – 2016), Lưu Kỳ (2016 – 2018) và Dịch Luyện Hồng (2018 – nay). Lộc Tâm Xã, Lưu Kỳ và Dịch Luyện Hồng đều đang là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX, với Lộc Tâm Xã, Bí thư Quảng Tây, Lưu Kỳ, Bí thư Giang Tây và Dịch Luyện Hồng, Tỉnh trưởng Giang Tây đương nhiệm.
Trong số các Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tây, có một lãnh đạo quốc gia, là Ngô Quan Chính (1938 -), về sau trở thành Ủy viên Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc (2002 – 2007), Lãnh đạo Quốc gia vị trí thứ bảy, nguyên Bí thư Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, chức vụ cấp Lãnh đạo Quốc gia.
Danh sách Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tây
Từ năm 1949 tính đến hiện tại, Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tây có 14 Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân.
Tập tin:江渭清.jpg|Giang Vị Thanh (1910 - 2000), nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Giang Tây (1972 - 1979).
Tập tin:邵式平.jpg|Thiệu Thức Thuần (1900 - 1965), nguyên Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tây (1949 - 1955), nguyên Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh Giang Tây (1955 - 1965).
Tên gọi khác của chức vụ Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân
Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tây (1949 - 1955)
thế=|nhỏ|300x300px|Giang Tây
- Thiệu Thức Bình, nguyên Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tây (1949 - 1955).
Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh Giang Tây (1955 - 1967)
- Thiệu Thức Bình, nguyên Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh Giang Tây (1955 - 1965).
- Phương Chí Thuần, nguyên Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh Giang Tây (1965 - 1967).
Chủ nhiệm Ủy ban Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc Kiểm soát tỉnh Giang Tây (1967 - 1968)
- Phương Chí Thuần, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc Kiểm soát tỉnh Giang Tây (1967 - 1968).
Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Giang Tây (1968 - 1979)
- Trình Thế Thanh, Thiếu tướng Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Giang Tây (1968 - 1972).
- Giang Vị Thanh, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Giang Tây (1972 - 1979).
Các lãnh đạo quốc gia Trung Quốc từng là Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tây
thế=|nhỏ|Bản đồ Giang Tây
Trong quãng thời gian từ năm 1949 đến nay, Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tây có ít lãnh đạo quốc gia từng làm Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân. Cụ thể, lãnh đạo cấp quốc gia từng giữ vị trí Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tây là đồng chí Ngô Quan Chính.
- Ngô Quan Chính (1938 -), nguyên Ủy viên Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc (2002 - 2007), lãnh đạo vị trí thứ bảy, nguyên Bí thư Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc.
-
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hồ Hòa Bình** (tiếng Trung giản thể: 胡和平, bính âm Hán ngữ: _Hú Hé Píng_, sinh tháng 10 năm 1962, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tây** (tiếng Trung: 江西省人民政府省长, bính âm: Jiāng Xī _shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Giang Tây tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hắc Long Giang** (tiếng Trung: 黑龙江省人民政府省长, bính âm: _Hēilóngjiāng xǐng Rénmín Zhèngfǔ Shěng zhǎng_), gọi tắt là **Tỉnh trưởng Hắc Long Giang**, là chức vụ lãnh đạo hành
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tô** (tiếng Trung: 江苏省人民政府省长, bính âm: Jiāng Sū xǐng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng, _Giang Tô tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Diệp Kiến Xuân** (tiếng Trung giản thể: 叶建春, bính âm Hán ngữ: _Yè Jiàn Chūn_, sinh tháng 7 năm 1965, người Hán) là chuyên gia thủy văn học, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân
**Vương Hạo** (tiếng Trung giản thể: 王浩, bính âm Hán ngữ: _Wáng Hào_, sinh tháng 10 năm 1963, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên
**Dịch Luyện Hồng** (; bính âm Hán ngữ: _Yì Liàn Hóng_; sinh tháng 9 năm 1959) là người Hán, chuyên gia kinh tế học và chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Phúc Kiến** (tiếng Trung: 福建省人民政府省长, bính âm: _Fú Jiàn_ _xǐng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Phúc Kiến tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Tây** (Tiếng Trung Quốc: **山西省人民政府省长**, Bính âm Hán ngữ: _Shān Xī xǐng Rénmín Zhèngfǔ Shěng zhǎng,_ Từ Hán - Việt: _Sơn Tây tỉnh Nhân dân Chính phủ
**Trương Tả Kỉ** (sinh tháng 1 năm 1945) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và cựu Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hắc Long Giang. Ông là Chủ nhiệm Ủy
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Đông** (tiếng Trung: 山东省人民政府省长, bính âm: _Shān Dōng_ _shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Sơn Đông tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Vương Khải** (tiếng Trung giản thể: 王凯, bính âm Hán ngữ: _Wáng Kǎi_), sinh tháng 7 năm 1962, một người Hán, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân Dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên
**Trương Khánh Vĩ** (tiếng Trung giản thể: 张庆伟; bính âm Hán ngữ: _Zhāng Qìng Wěi_; sinh ngày 7 tháng 11 năm 1961) là người Hán, nhà khoa học hàng không vũ trụ, chính trị gia
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Thiểm Tây** (Tiếng Trung Quốc: 陕西省人民政府省长, Bính âm Hán ngữ: _Shǎn Xī shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Thiểm Tây tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu
**Trương Vân Xuyên** (; sinh 8 tháng 10 năm 1946) là kỹ sư, chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông từng là Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Hà Bắc, Chủ nhiệm Ủy
**Tỉnh trưởng Chính phủ nhân dân** (, bính âm Hán ngữ: _Shěng jí Xíngzhèngqū Xíngzhèng Shǒuzhǎng_, Từ Hán – Việt: _Tỉnh cấp hành chính khu Hành chính Thủ trưởng_) là vị trí cán bộ, công
**Lâu Dương Sinh** (; sinh tháng 10 năm 1959) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX, khóa
**Thạch Thái Phong** (; sinh tháng 9 năm 1956) là giáo sư, thạc sĩ luật học, chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên Bộ Chính trị khóa XX, Phó
**Triệu Nhất Đức** (tiếng Trung giản thể: 赵一德, bính âm Hán ngữ: _Zhào Yī Dé_, sinh tháng 2 năm 1965, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Cát Lâm** được bầu cử bởi Đại hội Đại biểu nhân dân tỉnh Cát Lâm, lãnh đạo bởi thành viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Cán bộ,
**Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Thượng Hải** (Tiếng Trung Quốc: **上海市人民政府市长**, Bính âm Hán ngữ: _Shàng Hǎi shì Rénmín Zhèngfǔ Shì zhǎng_, Từ Hán - Việt: _Thượng Hải thị Nhân dân Chính
**Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Trùng Khánh** (Tiếng Trung Quốc: **重庆市人民政府市长**, Bính âm Hán ngữ: _Chóng Qìng shì Rénmín Zhèngfǔ Shì zhǎng_, Từ Hán - Việt: _Trùng Khánh thị Nhân dân Chính
**Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Thiên Tân** (Tiếng Trung Quốc: **天津市人民政府市长**, Bính âm Hán ngữ: _Tiān Jīn shì Rénmín Zhèngfǔ Shì zhǎng_, Từ Hán – Việt: _Thiên Tân thị Nhân dân Chính
**Kim Tương Quân** (tiếng Trung giản thể: 金湘军, bính âm Hán ngữ: _Jīn Xiāngjūn_, sinh tháng 7 năm 1964, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy
**Mao Vĩ Minh** (tiếng Trung: 毛伟明, bính âm: _Máo Wěi Míng_, sinh tháng 5 năm 1961, người Hán) là chuyên gia kỹ thuật vật liệu, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
**Lưu Vĩ Bình** (; sinh tháng 5 năm 1953) là kỹ sư và chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông từng giữ chức vụ Phó Bí thư tổ Đảng Viện Khoa học,
**Lưu Quốc Trung** (tiếng Trung giản thể: 刘国中, bính âm Hán ngữ: _Liú Guó Zhōng,_ sinh tháng 7 năm 1962, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là
**Lý Cường** (tiếng Trung giản thể: 李强; bính âm Hán ngữ: _Lǐ Qiáng_; sinh ngày 23 tháng 7 năm 1959, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông hiện
**Đường Nhất Quân** (; sinh tháng 3 năm 1961), người Hán, chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên dự khuyết Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc
**Doãn Hoằng** (hay **Duẫn Hoằng**, tiếng Trung giản thể: 尹弘, bính âm Hán ngữ: _Yǐn Hóng_, sinh tháng 6 năm 1963, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông
**Vương Thanh Hiến** (tiếng Trung giản thể: 王清宪, bính âm Hán ngữ: _Wáng Qīng Xiàn_), sinh tháng 7 năm 1963, một người Hán, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân Dân Trung Hoa. Ông là
**Lý Bỉnh Quân** (hay **Lý Bính Quân**, tiếng Trung giản thể: 李炳军, bính âm Hán ngữ: _Lǐ Bǐng Jūn_, sinh tháng 2 năm 1963, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân
**Hàn Tuấn** (tiếng Trung giản thể: 韩俊, bính âm Hán ngữ: _Hán Jùn_, sinh tháng 12 năm 1963, người Hán) là nhà khoa học nông nghiệp, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung
**Triệu Khắc Chí** (; sinh tháng 12 năm 1953) là một chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông hiện là Ủy viên Quốc vụ. Triệu Khắc Chí nguyên là Ủy viên Ủy
**Trần Mẫn Nhĩ** (; bính âm Hán ngữ: _Chén Mǐn'ěr_; sinh ngày 29 tháng 9 năm 1960) là người Hán, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên Bộ
**Lưu Tiệp** (tiếng Trung giản thể: 刘捷, bính âm Hán ngữ: _Liú Jié_, sinh tháng 1 năm 1970, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên
**Vương Dữ Ba** (hay **Vương Dư Ba**, tiếng Trung giản thể: 王予波, bính âm Hán ngữ: _Wáng Yǔ Bō_), sinh tháng 1 năm 1963, một người Hán, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân
**Lưu Tiểu Minh** (tiếng Trung giản thể: 刘小明, bính âm Hán ngữ: _Liú Xiǎomíng_, sinh tháng 9 năm 1964, người Hán) là chuyên gia giao thông, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung
**Lộc Tâm Xã** (; sinh tháng 11 năm 1956) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông nguyên là Bí thư Khu ủy Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây. Trước
**Triệu Tử Dương** (; 17 tháng 10 năm 1919 – 17 tháng 1 năm 2005) là một chính trị gia Trung Quốc. Ông từng giữ chức vụ Thủ tướng Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân
**Phan Đỉnh Tân** (; 1828-1888), tự **Cầm Hiên** (琴轩), là một nhân vật chính trị, quân sự thời nhà Thanh. Phan chính là người chỉ huy quân Thanh đánh bại quân Pháp tại trận Lạng
**Doãn Lực** (hay **Duẫn Lực**, tiếng Trung giản thể: 尹力; bính âm Hán ngữ: _Yǐn Lì_, sinh tháng 8 năm 1962, người Hán) là chuyên gia y học và sức khỏe cộng đồng, chính trị
**Lý Khắc Cường** (, 1 tháng 7 năm 1955 – 27 tháng 10 năm 2023) là một chính khách cao cấp của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là nguyên Thủ tướng Quốc
**Vương Văn Đào** (tiếng Trung giản thể: 王文涛, bính âm Hán ngữ: _Wáng Wén Tāo_), sinh tháng 5 năm 1964, người Hán, là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là
**Đàm Diên Khải** (譚延闓, 25 tháng 1 năm 1880 – 22 tháng 9 năm 1930), ấu danh **Bảo Lộ** (寶璐), tự **Tổ Am** (組庵), biệt hiệu **Vô Úy** (無畏), trai hiệu **Thiết Trai** (切齋) là
**Hồ Xuân Hoa** (; sinh ngày 1 tháng 4 năm 1963) là một chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông hiện là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
**Hứa Đạt Triết** (tiếng Trung: 许达哲, bính âm: Xǔ Dá Zhé), sinh tháng 9 năm 1956, một người Hán, Chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông nguyên là Bí thư Tỉnh ủy
**Lưu Ninh** (tiếng Trung giản thể: 刘宁, bính âm Hán ngữ: _Liú Níng_, sinh tháng 1 năm 1962, là người Hán) là nhà khoa học thủy văn, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân
**Trương Quốc Thanh** (tiếng Trung giản thể: 张国清, bính âm Hán ngữ: _Zhāng Guó Qīng_, sinh ngày 13 tháng 8 năm 1964, người Hán) là nhà kinh tế, kỹ thuật quân sự, chính trị gia
**Hoa Quốc Phong** (), tên khai sinh: **Tô Chú** (), (16 tháng 2 năm 1921 - 20 tháng 8 năm 2008) là người được chỉ định kế tục Mao Trạch Đông trở thành lãnh tụ