✨Triệu Nhất Đức

Triệu Nhất Đức

Triệu Nhất Đức (tiếng Trung giản thể: 赵一德, bính âm Hán ngữ: Zhào Yī Dé, sinh tháng 2 năm 1965, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX, Ủy viên dự khuyết khóa XIX, hiện là Bí thư Tỉnh ủy, Chủ nhiệm Ủy ban Thường vụ Nhân đại, Bí thư thứ Nhất Quân khu Thiểm Tây. Ông từng là Phó Bí thư Tỉnh ủy, Bí thư Đảng tổ, Tỉnh trưởng Thiểm Tây; Phó Bí thư chuyên chức Tỉnh ủy Hà Bắc; từng giữ nhiều chức vụ ở Chiết Giang như Thường vụ Tỉnh ủy, Bí thư Thành ủy Hàng Châu, Tổng thư ký Tỉnh ủy, và Bí thư Tỉnh đoàn Chiết Giang.

Triệu Nhất Đức là đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc, học vị Thạc sĩ Triết học. Ông có sự nghiệp xuất phát điểm từ quê nhà Chiết Giang, từng công tác ở chính quyền địa phương cấp thấp nhất là cấp trấn và từng bước đảm nhiệm vị trí ở các cấp cao hơn.

Xuất thân và giáo dục

Triệu Nhất Đức sinh tháng 2 năm 1965 tại thành phố cấp huyện Ôn Lĩnh, thuộc địa cấp thị Thai Châu, tỉnh Chiết Giang. Thời trẻ, ông học tập phổ thông và lớn lên ở quê nhà. Giai đoạn từ tháng 9 năm 1980 đến tháng 8 năm 1983, ông học tập ngành nông nghiệp chuyên nghiệp tại Học viện Nông nghiệp và Công nghệ Thai Châu, địa cấp thị Thai Châu. Từ tháng 9 năm 1985 đến tháng 7 năm 1987, ông tham gia khóa học truyền hình, quảng bá tại Đại học Phát thanh và Truyền hình Chiết Giang (Zhejiang Radio and Television University – 浙江广播电视大学) dưới sự điều phối của cán bộ Đảng chính tỉnh.

Từ tháng 8 năm 1995 đến tháng 12 năm 1997, ông được điều về Trung ương, tham gia khóa học kinh tế và quản lý kinh tế tại Trường Đảng Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc. Tháng 9 năm 1998 đến tháng 1 năm 1999, ông trở về Chiết Giang, tham gia khóa học bồi dưỡng đào tạo cán bộ trung niên và thanh niên tại Trường Đảng Tỉnh ủy Chiết Giang. Đồng thời những năm này, từ tháng 9 năm 1997 đến tháng 12 năm 1999, ông là nghiên cứu sinh ngành Triết học tại Trường Đảng Tỉnh ủy Chiết Giang. Tháng 8 năm 1983, ông được kết nạp Đảng Cộng sản Trung Quốc.

Sự nghiệp

Chiết Giang

Tháng 8 năm 1983, sau khi tốt nghiệp học viện Thai Châu, lúc 18 tuổi, Triệu Nhất Đức đã được tuyển dụng làm công vụ viên, công tác tại Văn phòng huyện Ôn Lĩnh. Những năm đầu, ông vừa công tác cán bộ tại cơ quan nhà nước, vừa được điều đi học tập thanh niên. Tháng 8 năm 1987, sau khi tốt nghiệp ngày phát thanh truyền hình ở Đại học Chiết Giang, ông được điều sang công tác ở Đoàn Thanh niên, từ cán bộ, Phó Bí thư đến Bí thư Đoàn Thanh niên huyện Ôn Lĩnh giai đoạn 1987 – tháng 12 năm 1991. Sau đó ông được điều về trấn địa phương, lần lượt là Bí thư Đảng ủy trấn Tân Hà (新河镇), trấn Đường Hạ (塘下镇), trấn Nhược Hoành (箬横镇) cho đến năm 1994.

Tháng 1 năm 1994, ông được điều chuyển đến Đoàn Thanh niên Cộng sản Trung Quốc tỉnh Chiết Giang công tác, giữ chức Phó trưởng Ban Thanh niên nông thôn Tỉnh Đoàn. Từ tháng 11 năm 1996 đến tháng 4 năm 1999, ông giữ chức Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh Đoàn Chiết Giang, được bầu là Ủy viên Đảng ủy Tỉnh Đoàn từ tháng 4 năm 1999. Tháng 7 năm 2000, ông được bổ nhiệm làm Phó Bí thư Tỉnh Đoàn Chiết Giang, trở thành Bí thư Tỉnh Đoàn Chiết Giang giai đoạn từ tháng 12 năm 2003 đến tháng 11 năm 2006. Lúc này ông mang cấp hàm chính sảnh, cục. Tháng 11 năm 2006, ông được điều chuyển làm Phó Bí thư Thị ủy Ôn Châu, tỉnh Chiết Giang, kiêm Bí thư Chính pháp Thị ủy Ôn Châu. Tháng 4 năm 2008, ông được bổ nhiệm làm Quyền Thị trưởng Ôn Châu và trở thành Thị trưởng từ tháng 5 năm 2008 đến tháng 9 năm 2011, kiêm nhiệm Phó Bí thư Thị ủy. Từ tháng 9 năm 2011 đến tháng 5 năm 2012, ông chuyển sang vị trí Bí thư Thị ủy Cù Châu, tỉnh Chiết Giang.

Tháng 5 năm 2012, ông được bổ nhiệm làm Tổng thư ký Tỉnh ủy Chiết Giang, được bổ sung là Thường vụ Tỉnh ủy Chiết Giang vào tháng 6. Đây là chức vụ cấp hàm phó tỉnh, bộ. Ông công tác vị trí này trong thời gian 2012 đến tháng 9 năm 2015. Từ tháng 9 năm 2015 đến tháng 3 năm 2018, Triệu Nhất Đức giữ vị trí Thường vụ Tỉnh ủy Chiết Giang, Bí thư Thành ủy Hàng Châu. Vào tháng 10 năm 2017, ông được bầu làm Ủy viên dự khuyết Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 19. Triệu Nhất Đức trải qua sự nghiệp chủ yếu ở quê nhà Chiết Giang, đặc biệt giai đoạn 2003 – 2006, khi ông là Bí thư Tỉnh đoàn tỉnh Chiết Giang, phụ tá lãnh đạo, Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Chiết Giang bấy giờ chính là Tập Cận Bình.

Hà Bắc

Tháng 3 năm 2018, Triệu Nhất Đức được điều chuyển tới tỉnh Hà Bắc, chỉ định vào Ủy ban Thường vụ Tỉnh ủy, giữ chức Phó Bí thư chuyên chức Tỉnh ủy tỉnh Hà Bắc. Đây được xem là thời gian công tác linh hoạt của ông.

Thiểm Tây

Tháng 7 năm 2020, ông được điều chuyển sang tỉnh Thiểm Tây, giữ chức Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Thiểm Tây. Ngày 31 tháng 7 năm 2020, tại Hội nghị chuyển giao lãnh đạo tỉnh Thiểm Tây, Triệu Nhất Đức được bổ nhiệm chức vụ Bí thư Đảng tổ Chính phủ tỉnh Thiểm Tây, chức vụ lãnh đạo Chính phủ tỉnh và chuẩn bị cho vị trí Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Thiểm Tây. Ngày 02 tháng 8 năm 2020, tại Hội nghị Nhân Đại Thiểm Tây, Ủy ban Thường vụ Nhân Đại đã bầu Triệu Nhất Đức giữ chức vụ Quyền Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Thiểm Tây. Ngày 25 tháng 8, Hội nghị thứ tư Nhân Đại Thiểm Tây thông qua, bầu Triệu Nhất Đức làm Tỉnh trưởng Thiểm Tây. Cuối tháng 5 năm 2022, ông được bầu là đại biểu của Thiểm Tây dự Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XX. Trong quá trình bầu cử tại đại hội, ông được bầu là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX. Ngày 27 tháng 11 cùng năm, Triệu Nhất Đức được giao nhiệm vụ giữ vị trí Bí thư Tỉnh ủy Thiểm Tây, kế nhiệm Ủy viên Cục Chính trị Lưu Quốc Trung, và là Bí thư Tỉnh ủy trẻ tuổi nhất cả nước khi nhậm chức.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Triệu Nhất Đức** (tiếng Trung giản thể: 赵一德, bính âm Hán ngữ: _Zhào Yī Dé_, sinh tháng 2 năm 1965, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Xã hội chủ nghĩa Thống nhất Đức** (, viết tắt ZK SED) là cơ quan quyền lực cao nhất của Đảng Xã hội chủ nghĩa Thống nhất Đức (SED)
**Hán Thành Đế Triệu Chiêu nghi** (chữ Hán: 汉成帝趙昭儀, ? - 7 TCN), thường được gọi **Triệu Hợp Đức** (趙合德), là một phi tần rất được sủng ái của Hán Thành Đế Lưu Ngao, vị
**Triều Tiên Cao Tông** (Hangul: 조선 고종; Hanja: 朝鮮高宗; RR: Gojong; MR: Kojong, 1852 - 1919) là vị vua thứ 26 và cũng là vị vua đầu tiên của nhà Triều Tiên xưng danh hiệu
**Đức Quốc Xã**, còn gọi là **Đệ Tam Đế chế** hay **Đế chế thứ ba** () hoặc với tên chính thức là **Đế chế Đức** (), là nước Đức trong thời kỳ 1933–1945 đặt dưới
**Cộng hòa Dân chủ Đức** (**CHDC Đức** hay **CHDCĐ**; - **DDR**), thường được gọi là **Đông Đức** dựa trên việc nước này quản lý phần lãnh thổ phía Đông của Đức (để phân biệt với
**Nhà Triều Tiên** (; tiếng Hàn trung đại: 됴ᇢ〯션〮 **Dyǒw syéon** hoặc 됴ᇢ〯션〯 **Dyǒw syěon**) hay còn gọi là **Triều Tiên Lý Thị** (), Bắc Triều Tiên gọi là **Triều Tiên Phong kiến Vương triều**
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
**Chiến tranh Trung – Nhật** (1937–1945) là một cuộc xung đột quân sự giữa Trung Hoa Dân Quốc và Đế quốc Nhật Bản. Hai thế lực đã chiến đấu với nhau ở vùng biên giới
**Đảng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa** ( - **NSDAP**), thường được gọi là **Đảng Quốc Xã** trong tiếng Việt, là đảng cầm quyền Đức trong thời kỳ Đức Quốc Xã. Lãnh
phải|nhỏ|Người Mỹ gốc Canada gốc Đức tỷ lệ dân số theo tiểu bang hoặc tỉnh **Người Mỹ gốc Đức** (, ) là công dân của Hoa Kỳ sinh ra ở Đức hay có tổ tiên
**Thiện Đức Nữ vương** (tiếng Hàn: 선덕여왕), tên thật là **Kim Đức Mạn**, là nữ vương của nước Tân La (một trong ba vương quốc thời kỳ Tam Quốc Triều Tiên gồm Cao Câu Ly,
**Đệ nhất Cộng hoà Áo** () được thành lập sau khi Hiệp ước Saint-Germain-en-Laye được ký vào 10 tháng 9 năm 1919—thoả thuận sau kết thúc Chiến tranh thế giới thứ nhất với sự sụp
**Nhà Triệu** () là triều đại duy nhất cai trị nước **Nam Việt** (ngày nay gồm 1 phần của Miền Nam Trung Quốc và Miền Bắc Việt Nam) suốt giai đoạn 204–111 trước Công nguyên
**Triều Tiên Thế Tông** (, Hanja: 朝鮮世宗, sinh ngày 15 tháng 5 năm 1397 – mất ngày 8 tháng 4 năm 1450) là vị quốc vương thứ tư của nhà Triều Tiên, Miếu hiệu Thế
nhỏ|phải|alt=Political map of central Europe showing the 26 areas that became part of the united German Empire in 1891. Germany based in the northeast, dominates in size, occupying about 40% of the new empire.|Bản đồ
**Lịch sử Đức giai đoạn 1945 đến 1990** là giai đoạn kể từ khi Đồng Minh bắt đầu chiếm đóng Đức theo Tuyên bố Berlin ngày 5 tháng 6 năm 1945 kéo dài cho đến
**Văn học Nhật Bản** là một trong những nền văn học dân tộc lâu đời nhất và giàu có nhất thế giới nảy sinh trong môi trường nhân dân rộng lớn từ thuở bình minh
**Triều Tiên Thành Tông** (chữ Hán: 朝鮮成宗; Hangul: 조선 성종, 20 tháng 8, 1457 - 20 tháng 1, 1495), là vị quốc vương thứ 9 của nhà Triều Tiên. Ông ở ngôi từ năm 1469
**Nền kinh tế Cộng hòa Dân chủ Đức** (1945–1990; tính cả thời kỳ quân đội Liên Xô tiếp quản 1945–1949) là một nền kinh tế kế hoạch tương tự như hệ thống kinh tế ở
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
**Kinh tế Bắc Triều Tiên** phản ánh những quan hệ sản xuất, cơ cấu kinh tế và tình hình kinh tế, đời sống tại CHDCND Triều Tiên. Nhìn chung, nền kinh tế CHDCND Triều Tiên
**Đặng Đức Siêu** (鄧德超, 1751 – 1810) là danh thần, danh sĩ dưới thời chúa Nguyễn – nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử Ông sinh năm Tân Mùi (1751) tại làng
**Thống nhất Yemen** diễn ra vào ngày 22 tháng 5 năm 1990, khi Nam Yemen (Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Yemen) tái thống nhất với Bắc Yemen (Cộng hòa Ả Rập Yemen) thành lập
**Chủ tịch nước Cộng hòa Dân chủ Đức** () là nguyên thủ quốc gia Cộng hòa Dân chủ Đức (còn gọi là Đông Đức) từ năm 1949 đến năm 1960. Chức vụ được thành lập
**Chân Đức nữ vương** (), tên thật **Kim Seung-man** (), là một nữ vương của Tân La, một trong Tam Quốc Triều Tiên, trị vì từ năm 647 đến năm 654. Bà là con của
**Tây Đức** () là tên thường dùng để gọi nhà nước **Cộng hòa Liên bang Đức** ( - **BRD**; ) trong thời kỳ tính từ khi nước này được thành lập ra vào ngày 23
thumb|[[s:Adolf Hitler's Declaration of War against the United States|Hitler thông báo về việc tuyên chiến với Hoa Kỳ tại Quốc hội, 11 tháng 12 năm 1941]] Vào ngày 11 tháng 12 năm 1941, vài ngày
**Lý Đức Lâm** (; 531 – 591), tự **Công Phụ**, thụy là **Văn**, người An Bình, Bác Lăng (nay thuộc huyện Ích Đô, tỉnh Sơn Đông), là nhà sử học kiêm quan lại cuối thời
**Hội đồng Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Đức** () là cơ quan tập thể lãnh đạo nhà nước của Cộng hòa Dân chủ Đức (Đông Đức) từ năm 1960 đến năm 1990. ## Bối
**Châu bản triều Nguyễn** (chữ Hán: ), là tập hợp toàn bộ các văn bản hành chính của triều Nguyễn từ khi vua Gia Long lên ngôi (1802) cho đến khi vua Bảo Đại thoái
**Đông Triều** là một thành phố cũ nằm ở phía tây tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam. ## Địa lý thumb|Ngã 4 Đông Triều|264x264px Thành phố Đông Triều nằm ở phía tây của tỉnh Quảng Ninh,
**Chiến tranh thế giới thứ nhất**, còn được gọi là **Đại chiến thế giới lần thứ nhất**, **Đệ nhất Thế chiến** hay **Thế chiến I**, là một cuộc chiến tranh thế giới bắt nguồn tại
Từ thời kỳ cổ đại, **Đức** (lúc đó được người La Mã gọi là vùng đất Germania) đã có các bộ lạc người German (tổ tiên trực tiếp của người Đức) chính thức cư ngụ
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
**Nam Bắc triều** (, 420-589) là một giai đoạn trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ năm 420 khi Lưu Dụ soán Đông Tấn mà lập nên Lưu Tống, kéo dài đến năm 589
Hai con sư tử đang giao cấu ở [[Maasai Mara, Kenya]] phải|nhỏ| "Sự giao hợp giữa nam và nữ" (tranh [[Leonardo da Vinci vẽ khoảng 1492), mô tả những gì xảy ra bên trong cơ
| religion_year = 2018 | religion_ref = | regional_languages = | demonym = | ethnic_groups = | ethnic_groups_year = 2016 | ethnic_groups_ref = | capital = Tokyo (de facto) | largest_city = Tập tin:PrefSymbol-Tokyo.svg Tokyo
**Wilhelm I** (tên đầy đủ: _Wilhelm Friedrich Ludwig_; 22 tháng 3 năm 1797 – 9 tháng 3 năm 1888), là quốc vương Phổ từ ngày 2 tháng 1 năm 1861, chủ tịch Liên bang Bắc
**Chiến tranh Nga–Nhật** hay **Nhật-Nga chiến tranh** (tiếng Nhật: 日露戦争 _Nichi-Ro Sensō_, âm Hán Việt: "Nhật Lộ chiến tranh"; tiếng Nga: Русско-японская война, "Russko-yaponskaya voina"; tiếng Trung: 日俄戰爭 _Rì'ézhànzhēng_, "Nhật Nga chiến tranh") là một
**Chiến tranh Nhật - Thanh** (cách gọi Nhật Bản, ), hay **chiến tranh Giáp Ngọ** (cách gọi Trung Quốc, ) là một cuộc chiến tranh giữa đế quốc Đại Thanh và đế quốc Nhật Bản
**Tự Đức** ( 22 tháng 9 năm 1829 – 19 tháng 7 năm 1883) tên thật là **Nguyễn Phúc Hồng Nhậm** (阮福洪任), khi lên ngôi đổi thành **Nguyễn Phúc Thì** (阮福時), là vị hoàng đế
thumb| 7 tiền Phi Long, tiền thưởng bằng bạc được đúc vào năm 1833, niên hiệu [[Minh Mạng thứ 14, mặt trước là hình rồng 5 móng lượn hình chữ S, với đường kính 41
thumb|Người dân Triều Tiên viếng tượng [[Kim Nhật Thành (trái) và Kim Jong-il ở Đài tưởng niệm Mansu Hill Grand, Bình Nhưỡng.]] nhỏ|phải|Khải Hoàn môn Bình Nhưỡng **Văn hóa Bắc Triều Tiên** chỉ về nền
Trong hệ thống giáo dục Trung Quốc, giáo dục chủ yếu được quản lý bởi hệ thống giáo dục công lập do nhà nước điều hành, nằm dưới sự quản lý của Bộ Giáo dục.
**Đệ Nhất đế chế**, hay **chế độ Napoleon**, tên chính thức **Cộng hòa Pháp**, sau đó là **Đế quốc Pháp** (; ) là một chế độ chính trị trong lịch sử nước Pháp, do Napoléon
**Đường Đức Tông** (chữ Hán: 唐德宗; 27 tháng 5, 742 - 25 tháng 2, 805), húy **Lý Quát** (李适), là vị Hoàng đế thứ 10 hay thứ 12 của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Chiến tranh Xô–Đức 1941–1945** là một cuộc chiến giữa Liên Xô và Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai, trải dài khắp Bắc, Nam và Đông Âu từ ngày 22 tháng 6 năm 1941
**Triệu Vân** (chữ Hán: 趙雲, bính âm: Zhào Yún; (169- 229), tự Tử Long,là danh tướng thời kỳ cuối nhà Đông Hán và thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông là công thần