✨Tiêu chuẩn Leibniz

Tiêu chuẩn Leibniz

Tiêu chuẩn Leibniz cho chuỗi đan dấu được mang tên của nhà toán học, triết học, khoa học và lôgíc học người Đức Gottfried Wilhelm Leibniz (1646-1716). Tiêu chuẩn chỉ ra điều kiện cho một chuỗi hội tụ. Đây là một dấu hiệu để kiểm tra (test) về tính hội tụ của một chuỗi đan dấu.

Phát biểu

Một chuỗi có dạng

: \sum_{n=0}^\infty (-1)^{n} a_n = a_0-a_1 + a_2 - a_3 + \cdots !

trong đó mọi an hoặc là dương toàn bộ hoặc âm toàn bộ, được gọi là một chuỗi đan dấu.

Tiêu chuẩn Leibniz phát biểu rằng: nếu |an| đơn điệu giảm và \lim{n \to \infty} a_n = 0 thì chuỗi đan dấu hội tụ.

Hơn nữa, ký hiệu L là tổng hội tụ của chuỗi, thì tổng riêng

: Sk = \sum{n=0}^k (-1)^{n} a_n!

xấp xỉ L với sai số bị chặn bởi số hạng tiếp theo đã bỏ đi:

: \left | S_k - L \right \vert \le \left | Sk - S{k+1} \right \vert = a_{k+1}.!

Chứng minh

Giả sử ta có một chuỗi có dạng \sum_{n=1}^\infty (-1)^{n-1} an!, trong đó: \lim{n\rightarrow\infty}a_{n}=0 và an \geq a{n+1} với mọi số tự nhiên n. (Trường hợp \sum_{n=1}^\infty (-1)^{n} a_n! có thể suy ra bằng cách lấy dấu âm của dãy.)

Chứng minh sự hội tụ

Ta sẽ chứng minh rằng cả hai dãy tổng riêng: S{2m+1}=\sum{n=1}^{2m+1} (-1)^{n-1} an với một số lẻ các số hạng, và S{2m}=\sum_{n=1}^{2m} (-1)^{n-1} a_n với một số chẵn các số hạng, đều hội tụ đến cùng một số giới hạn L. Vì thế dãy tổng riêng chung Sk=\sum{n=1}^k (-1)^{n-1} a_n cũng hội tụ đến L.

Dãy tổng riêng lẻ giảm đơn điệu vì:

: S{2(m+1)+1}=S{2m+1}-a{2m+2}+a{2m+3} \leq S_{2m+1}

trong khi dãy tổng riêng chẵn tăng đơn điệu:

: S{2(m+1)}=S{2m}+a{2m+1}-a{2m+2} \geq S_{2m}

đều là bởi theo giả thiết an giảm đơn điệu với n.

Hơn nữa, vì các an dương nên S{2m+1}-S{2m}=a_{2m+1} \geq 0 . Vì thế ta có thể cho tất cả những điều này vào bất đẳng thức nối tiếp sau:

: a_1 - a_2 = S2 \leq S{2m} \leq S_{2m+1} \leq S_1 = a_1.

Bây giờ chú ý rằng a1a2 là một cận dưới của dãy đơn điệu giảm S2m+1, theo định lý hội tụ đơn điệu ta có dãy này hội tụ khi m tiến đến vô cùng. Tương tự, dãy tổng riêng chẵn cũng hội tụ.

Cuối cùng, chúng phải hội tụ đến cùng một số do

: \lim{m\to\infty}(S{2m+1}-S{2m})=\lim{m\to\infty}a_{2m+1}=0.

Gọi giới hạn là L, định lý hội tụ đơn điệu còn cho ta thông tin rằng

: S{2m} \leq L \leq S{2m+1}

với m bất kỳ. Điều này nghĩa là các tổng riêng của một chuỗi đan dấu cũng chạy "luân phiên" bên trên và dưới giới hạn cuối cùng. Nói chính xác hơn, khi nào có một số lẻ (hay chẵn) các số hạng, tức là số hạng cuối là một số hạng dương (hay âm) thì tổng riêng ở trên (ở dưới) giới hạn cuối cùng.

Cách hiểu này dẫn ngay đến sự bị chặn của sai số của tổng riêng, được chứng minh dưới đây.

Chứng minh sai số của tổng riêng bị chặn

Ta chứng minh rằng \left| Sk - L \right| \leq a{k+1}! bằng cách chia ra hai trường hợp.

Khi k = 2m+1, tức là lẻ thì

: \left| S{2m+1} - L \right| = S{2m+1} - L \leq S{2m+1} - S{2m+2} = a_{(2m+1)+1}

Khi k = 2m, tức là chẵn thì

: \left| S{2m} - L \right| = L - S{2m} \leq S{2m+1} - S{2m} = a_{2m+1}

đều tiến đến 0 như mong muốn.

Cả hai trường hợp này đều có được dựa vào bất đẳng thức suy ra ở đoạn cuối của chứng minh trước.

Thí dụ

Chuỗi

\sum_{n = 1}^\infty (-1)^n \frac{1}{n} = - 1 + \frac{1}{2} - \frac{1}{3} + \frac{1}{4}...

là một chuỗi hội tụ vì

\left \vert a_n \right \vert =\left \vert \frac{(-1)^n}{n} \right \vert = \frac{1}{n} giảm đều về 0 khi giá trị của _n_ tiến ra vô cùng.

Một phản ví dụ: tất cả các điều kiện của dấu hiệu hội tụ này, tức là dãy phải hội tụ đến 0 và là đơn điệu giảm, đều phải thỏa mãn để có kết luận đúng. Xét chuỗi

:\frac{1}{\sqrt{2}-1}-\frac{1}{\sqrt{2}+1}+\frac{1}{\sqrt{3}-1}-\frac{1}{\sqrt{3}+1}+\cdots là chuỗi đan dấu và các số hạng dần đến 0. Tuy nhiên sự đơn điệu dãy lại không có và ta không thể áp dụng dấu hiệu này. Thực ra chuỗi này là phân kỳ. Thật vậy, với tổng riêng S{2n} ta có: S{2n}=\frac{2}{1}+\frac{2}{2}+\frac{2}{3}+\cdots+\frac{2}{n-1} tức là bằng hai lần tổng riêng của chuỗi điều hòa là một chuỗi phân kỳ. Vì vậy chuỗi ban đầu là phân kỳ.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiêu chuẩn Leibniz** cho chuỗi đan dấu được mang tên của nhà toán học, triết học, khoa học và lôgíc học người Đức Gottfried Wilhelm Leibniz (1646-1716). Tiêu chuẩn chỉ ra điều kiện cho một
**Gottfried Wilhelm Leibniz** (cũng là _Leibnitz_ hay là _von Leibniz_ (1 tháng 7 (21 tháng 6 Lịch cũ) năm 1646 – 14 tháng 11 năm 1716) là một nhà bác học người Đức với các
Trong toán học, **Công thức Leibniz để tính ** được viết như sau: \frac{\pi}{4} = 1-\frac{1}{3}+\frac{1}{5}-\frac{1}{7}+\frac{1}{9}-\cdots = \sum_{k=0}^{\infty} \frac{(-1)^{k{2k + 1}, Đây là một chuỗi đan dấu, được đặt theo tên nhà toán
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
Trong toán học, các **dấu hiệu hội tụ** (hay **tiêu chuẩn hội tụ**) là các phương pháp kiểm tra sự hội tụ, hội tụ có điều kiện, hội tụ tuyệt đối, khoảng hội tụ hay
Trong toán học, một chuỗi là một tổng hình thức các số hạng của một dãy số vô hạn. Cho một dãy vô hạn (a_1, a_2, a_3, \dots), tổng thành phần thứ _n_ của nó
Trong toán học, **dấu hiệu Abel**, hay còn gọi là **tiêu chuẩn Abel** là một phương pháp kiểm tra sự hội tụ của một chuỗi vô hạn. Phép kiểm tra này được đặt tên theo
**_Kinh Dịch_** (chữ Nôm: 經易), tên gốc là **_Dịch Kinh_** (chữ Hán: 易經), là một sách bói toán cổ xưa của Trung Quốc, nằm trong hàng ngũ những kinh điển cổ xưa nhất của nền
[[Phần cứng|Phần cứng máy tính là nền tảng cho xử lý thông tin (sơ đồ khối). ]] **Lịch sử phần cứng máy tính** bao quát lịch sử của phần cứng máy tính, kiến trúc của
**Immanuel Kant** (; phiên âm tiếng Việt: **Imanuen Cantơ**; 22 tháng 4 năm 1724 – 12 tháng 2 năm 1804) là một triết gia người Đức có ảnh hưởng lớn đến Kỷ nguyên Khai sáng. Ông
**Triết học toán học** là nhánh của triết học nghiên cứu các giả định, nền tảng và ý nghĩa của toán học, và các mục đích để đưa ra quan điểm về bản chất và
**Leonhard Euler** ( , ; 15 tháng 4 năm 170718 tháng 9 năm 1783) là một nhà toán học, nhà vật lý học, nhà thiên văn học, nhà lý luận và kỹ sư người Thụy
nhỏ|Bức Tranh _Die Tafelrunde_ của họa sĩ [[Adolph von Menzel. Bữa ăn của Voltaire, cùng vua Phổ Friedrich II Đại Đế và các viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học Berlin.]] **Phong trào Khai sáng**,
right|thumb|Kí hiệu tập hợp **số thực** (ℝ) Trong toán học, một **số thực** là một giá trị của một đại lượng liên tục có thể biểu thị một khoảng cách dọc theo một đường thẳng
**Lý trí** là khả năng của ý thức để hiểu các sự việc, sử dụng logic, kiểm định và khám phá những sự kiện; thay đổi và kiểm định hành động, kinh nghiệm và niềm
nhỏ|254x254px|Đồ thị của hàm số . là số duy nhất lớn hơn 1 sao cho diện tích phần được tô màu bằng 1. Số **** là một hằng số toán học có giá trị gần
**Triết học khoa học** là một nhánh của triết học quan tâm đến nền tảng, phương pháp và các hậu quả của khoa học. Các câu hỏi trung tâm của môn học này bao gồm
thumb||[[Vi mạch 7400, 4 cổng NAND đóng gói kiểu PDIP. Dòng mã loạt có: sản xuất năm (_19_)76, tuần 45]] Trong điện tử học, **cổng logic** (tiếng Anh: _logic gate_) là mạch điện thực hiện
:_Về thuật toán khai thác dữ liệu, xem bài thuật toán tiên nghiệm (_apriori algorithm_)._ **Tiên nghiệm** (chữ Hán: 先驗, tiếng Latin: _a priori, tiếng Anh: transcendental (ism)_) có nghĩa "trước kinh nghiệm". Trong nhiều
**Bertrand Arthur William Russell, Bá tước Russell thứ 3**, (phiên âm tiếng Việt: **Béctơrăng Rátxen**; sinh ngày 18 tháng 5 năm 1872 – mất ngày 2 tháng 2 năm 1970), là một triết gia, nhà
**Gabrielle Émilie Le Tonnelier de Breteuil, Marquise du Châtelet** ( liên_kết=| Về âm thanh này; 17 tháng 12 năm 1706 – 10 tháng 9 năm 1749) là một nhà triết học tự nhiên và toán
Trong triết học, **chủ nghĩa duy lý** là quan điểm nhận thức luận coi "_lý trí là nguồn gốc và phép thử của kiến thức_" hoặc quan điểm cho rằng "_lý trí có ưu thế
**Antimon**, còn gọi là **ăng-ti-mon**, **ăng-ti-moan, ăng-ti-moong** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _antimoine_ /ɑ̃timwan/),stibi Là một á kim, antimon có 4 dạng thù hình. Dạng ổn định nhất của antimon là dạng á kim
thumb|
Có 20 quả táo chia thành 4 phần bằng nhau. Mỗi phần có 20 : 4 = 5 (quả táo).
Trong toán học, đặc biệt là trong số học sơ cấp, **phép chia** (tiếng Anh:
Số **pi** (ký hiệu: ****), còn gọi là **hằng số Archimedes**, là một hằng số toán học có giá trị bằng tỷ số giữa chu vi của một đường tròn với đường kính của đường
phải|Mỗi phần tử của một ma trận thường được ký hiệu bằng một biến với hai chỉ số ở dưới. Ví dụ, a2,1 biểu diễn phần tử ở hàng thứ hai và cột thứ nhất
Trong giải tích, **quy tắc nhân** là công thức dùng để tìm các đạo hàm của tích của 2 hay nhiều hàm. Được phát biểu rằng : {\displaystyle (f\cdot g)'=f'\cdot g+f\cdot g'} hoặc phát biểu
nhỏ|[[Đồ thị của hàm số (màu đen) và tiếp tuyến của nó (màu đỏ). Hệ số góc của tiếp tuyến bằng đạo hàm của hàm đó tại tiếp điểm (điểm được đánh dấu).]] Trong toán
**Sophie của Pfalz** (thường được gọi là **Sophie của Hannover**; 14 tháng 10 1630 – 8 tháng 6 năm 1714) là Tuyển hầu phu nhân xứ Hannover từ năm 1692 đến 1698. Bà trở thành
**Kristina của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Drottning Kristina_; 18 tháng 12, năm 1626 - 19 tháng 4, năm 1689) là Nữ vương của Thụy Điển từ năm 1632 cho đến khi bà thoái
**Tâm lý học** () là ngành khoa học nghiên cứu về tâm trí và hành vi, tìm hiểu về các hiện tượng ý thức và vô thức, cũng như cảm xúc và tư duy. Đây
**George I** (George Louis; ; 28 Tháng 5 năm 1660 – 11 tháng 6 năm 1727. Ông là con trai cả của Ernest Augustus, Công tước xứ Brunswick-Lüneburg, và vợ của ông, Sophia xứ Palatinate.
phải|nhỏ|250x250px|Ma trận biến đổi _A_ tác động bằng việc kéo dài vectơ _x_ mà không làm đổi phương của nó, vì thế _x_ là một vectơ riêng của _A_. Trong đại số tuyến tính, một
_Cuốn [[The Compendious Book on Calculation by Completion and Balancing_]] Từ _toán học_ có nghĩa là "khoa học, tri thức hoặc học tập". Ngày nay, thuật ngữ "toán học" chỉ một bộ phận cụ thể
**Simone Lucie Ernestine Marie Bertrand de Beauvoir** (, ; ; 9 tháng 1 năm 1908 – 14 tháng 4 năm 1986) là một triết gia hiện sinh, nhà văn, nhà lý thuyết xã hội, và
**Phổ** (tiếng Đức: Preußen; tiếng Latinh: _Borussia_, _Prutenia_; tiếng Anh: Prussia; tiếng Litva: _Prūsija_; tiếng Ba Lan: _Prusy_; tiếng Phổ cổ: _Prūsa_) là một quốc gia trong lịch sử cận đại phát sinh từ Brandenburg,
nhỏ|Các bảng số học dành cho trẻ em, Lausanne, 1835 **Số học** là phân nhánh toán học lâu đời nhất và sơ cấp nhất, được hầu hết mọi người thường xuyên sử dụng từ những
nhỏ|Dưới con mắt tôpô học, cái cốc và cái vòng là một **Tô pô** hay **tô pô học** có gốc từ trong tiếng Hy Lạp là topologia (tiếng Hy Lạp: τοπολογία) gồm _topos_ (nghĩa là
Ngày **1 tháng 7** là ngày thứ 182 (183 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 183 ngày trong năm. ## Sự kiện *69 – Tiberius Julius Alexander lệnh cho các đội Lê dương La
nhỏ|[[Tập hợp Mandelbrot, đặt tên theo người đã khám phá ra nó, là một ví dụ nổi tiếng về fractal]] nhỏ|Mandelbrot năm 2007 nhỏ|Xây dựng một bông tuyết Koch cơ bản từ tam giác đều
**Phép nhân** (tiếng Anh: **Multiplication**) là phép tính toán học của một số bởi số khác. Nó là một trong 4 phép tính cơ bản của số học (3 phép tính còn lại là cộng,
Mục đích của bài viết này là làm nổi bật những điểm quan trọng về nguồn gốc của các phương trình Navier–Stokes cũng như các ứng dụng và việc xây dựng công thức cho các