Phép nhân (tiếng Anh: Multiplication) là phép tính toán học của một số bởi số khác. Nó là một trong 4 phép tính cơ bản của số học (3 phép tính còn lại là cộng, trừ, chia). Phép nhân tác động tới hai hay nhiều đối tượng toán học (thừa số, còn gọi là nhân tử) để tạo ra một đối tượng toán học mới. Ký hiệu của phép nhân là "×" (ngắn gọn hơn là "·", trong lập trình là dấu *). Phép nhân số nguyên có thể coi là việc cộng một số với một số lần nhất định; ví dụ, ta lấy 3 + 3 + 3 + 3 thì ra được 12. Khi ta sử dụng nhân thì nó sẽ nhanh hơn: 3 × 4 = 12 (tức thừa số thứ nhất là số hạng, còn thừa số thứ hai là số lượng số hạng).
Phép toán nhân hai số
:
với A là số nhân, B là số bị nhân (A và B đều là thừa số); C là tích.
Kí hiệu
Trong số học và đời sống thông thường, dấu nhân được kí hiệu là "×" (đừng nhầm lẫn với chữ cái x). Kí hiệu này thường được giảng dạy ở cấp bậc tiểu học ở đa số các nước trên thế giới. Ví dụ:
: ("hai nhân ba bằng sáu")
:
Ngoài ra còn có một số kí hiệu khác:
- Trong đại số, để tránh nhầm lẫn giữa dấu nhân × và chữ cái x (thường sử dụng làm biến số), phép nhân còn được kí hiệu (theo chuẩn ISO 80000-2) là một dấu chấm giữa dòng. Kí hiệu này được giới thiệu bởi nhà toán học Gottfried Wilhelm Leibniz. Ngoài ra, ở các quốc gia sử dụng dấu phẩy làm dấu thập phân, dấu chấm hết cũng được sử dụng làm dấu nhân. Ví dụ:
hay
- Cũng trong đại số, phép nhân với biến số hoặc giữa các biến số với nhau thì không cần có dấu nhân (ví dụ: là nhân hoặc là 7 nhân ); tương tự với phép nhân với một biểu thức trong dấu ngoặc hay giữa các dấu ngoặc (ví dụ: , hay đều là 5 nhân 2). Cách ghi này có thể gây hiểu lầm khi các phần tử được ghép với nhau trùng tên với một phần tử khác, hoặc bị nhầm lẫn với tên một hàm số, hoặc khó xác định thứ tự thực hiện phép tính.
- Trong lập trình máy tính và các gói phần mềm (trong đó người ta chỉ có thể sử dụng các ký tự thường thấy trên bàn phím), dấu sao (*) dùng để chỉ phép nhân vẫn được sử dụng phổ biến.
Tính chất
- Giống như phép cộng, phép nhân cũng có tính chất giao hoán, nghĩa là có thể thay đổi vị trí các thừa số trong một phép nhân nhưng kết quả vẫn giữ nguyên. Với a và b là hai số bất kỳ thì
- Phép nhân cũng có tính chất kết hợp, nghĩa là khi nhân ba hay nhiều số thì thứ tự của phép toán không làm thay đổi kết quả.
- Số nào nhân với 1 (hoặc 1 nhân với số nào) cũng bằng chính số đó.
- Số nào nhân với 0 (hoặc 0 nhân với số nào) cũng bằng 0.
- Số nào nhân với -1 (hoặc -1 nhân với số nào) sẽ ra số đối của nó.
trong đó
* Một số khác 0 nhân với số nghịch đảo của nó thì bằng 1.
- Tính chất phân phối giữa phép nhân và phép cộng (trừ):
Các phương pháp tính
Trên thế giới có nhiều phương pháp thực hiện các phép tính nhân (chủ yếu là cho số học và đại số cơ bản). Các phương pháp này thường đều đòi hỏi sự hiểu biết về bảng cửu chương (từ 1–9), ngoại trừ phương pháp tá điền Nga.
Đặt tính thông thường
Khi một hệ cơ số được sử dụng (thông dụng nhất là hệ cơ số 10), phương pháp phổ biến nhất là đặt tính theo hàng. Các thừa số và tích đều được đặt thẳng cột với nhau. Ta lấy thừa số thứ nhất nhân với từng chữ số của thừa số thứ hai để ra các "tích riêng" rồi cộng các tích riêng với nhau để ra đáp số cuối cùng.
Nhân với số có một chữ số
Khi nhân (một thừa số thứ nhất) với số có một chữ số, ta nhân từng chữ số của thừa số thứ nhất với (chữ số của) thừa số thứ hai, theo thứ tự từ phải sang trái. Có thể viết phép tính trên một hàng duy nhất hoặc theo một trong hai biến thể (hàng ngang/hàng dọc) được trình bày ở dưới. Ví dụ, phép nhân 268 × 7 được tính theo hàng dọc như sau:
<sup>4</sup> <sup>5</sup>
2 6 8
× 7
—————————
1 8 7 6
- Hàng đơn vị: 8 nhân 7 bằng 56, viết 6 và nhớ 5 (sang hàng chục)
- Hàng chục: 6 nhân 7 cộng 5 bằng 47, viết 7 và nhớ 4 (sang hàng trăm)
- Hàng trăm: 2 nhân 7 cộng 4 bằng 18, viết 18. Kết quả là 1876.
Biến thể hàng dọc
Ví dụ này sử dụng phương pháp đặt tính theo hàng dọc được sử dụng ở đa số các nước trên thế giới (trong đó có Việt Nam) để tính phép nhân 234 × 705.
234
× 705
———————
1170 ( = 234 × 5)
000 ( = 234 × 0)
1638 ( = 234 × 700)
———————
164970 ( = 234 × 705)
Mỗi chữ số của thừa số thứ hai được nhân đúng theo hàng của nó. Ví dụ, tích riêng thứ ba là kết quả của phép tính 234 × 7 trăm = 1638 trăm (vì thế ta lùi tích riêng này hai chữ số sang bên trái, hoặc có thể viết hai chữ số 0 tận cùng).
Chú ý: Vì số nào nhân với 0 cũng bằng 0, tích riêng thứ hai trong ví dụ trên (000) không ảnh hưởng đến kết quả, nên có thể bỏ qua không viết.
Biến thể hàng ngang
Ở một số nước như Đức, phép tính trên thường được đặt tính theo hàng ngang như sau (chú ý rằng hàng lớn nhất của thừa số thứ hai được nhân trước):
234 · 705
———————————
1638
000
1170
———————————
164970
Áp dụng cho tạp số
Tạp số được định nghĩa là số không được viết theo đơn vị thập phân (như số đo thời gian, số đo góc...). Để nhân một tạp số với số nguyên, ta nhân từng đơn vị một rồi đổi các đơn vị nhỏ sang đơn vị lớn (trong kết quả) nếu cần. Ví dụ dưới đây là kết quả của phép nhân 2 giờ 25 phút 16 giây với 6.
2 giờ 25 phút 16 giây
× 6
——————————————————————————
12 giờ 150 phút 96 giây
——————————————————————————
12 giờ 151 phút 36 giây
——————————————————————————
14 giờ 31 phút 36 giây
Ta nhận thấy: khi nhân xong các đơn vị riêng lẻ, phải đổi từng đơn vị từ nhỏ đến lớn:
-
96 : 60 = 1 dư 36, vậy còn lại 36 giây và thêm 1 vào hàng phút.
-
151 : 60 = 2 dư 31, vậy còn lại 31 phút và thêm 2 vào hàng giờ, được kết quả cuối cùng.
Kẻ bảng
Phương pháp này được đưa vào giáo trình chính thức của Anh Quốc và Xứ Wales từ thập niên 1990 cũng như một số nơi ở Hoa Kỳ trong khoảng thập niên 2010. Nó dựa trên tính chất phân phối giữa phép cộng và phép nhân. Để dễ hiểu, nó còn được thể hiện tương đương với diện tích của một hình chữ nhật.
Phương pháp
Mỗi thừa số được tách ra thành từng phần hàng (nghìn, trăm, chục, đơn vị...) và viết lần lượt vào các hàng/cột của một bảng. Nhân tất cả các hàng và cột riêng với nhau rồi cộng các kết quả lại, ta được đáp số của bài toán.
Ví dụ
Ví dụ này sử dụng phương pháp kẻ bảng để tính phép nhân 156 × 89. Trong đó:
-
Số 156 được tách thành 1 trăm, 5 chục, 6 đơn vị (các cột dọc).
-
Số 89 được tách thành 8 chục, 9 đơn vị (các hàng ngang).
8000
4000
480
900
450
- 54
——————
13884 Vậy 156 × 89 = 13884
Với những thừa số gồm nhiều chữ số, số lượng tích riêng có thể trở nên quá lớn, gây khó khăn nhất định cho việc cộng kết quả. Tuy nhiên, đây cũng được coi là một phương pháp hữu ích để giới thiệu về phép nhân nhiều chữ số và có thể là phương pháp cần thiết duy nhất với một số người trong thời đại tự động hóa, khi các phép tính thường được thực hiện bởi máy tính bỏ túi hay bảng tính.
Phương pháp tá điền Nga
Phương pháp này, còn được gọi là phương pháp nhị phân, đã được sử dụng bởi những tá điền trước đây, vốn là những người không học thuộc bảng cửu chương. Nó cũng được sử dụng trong thời kỳ Ai Cập cổ đại. Ưu điểm của nó là có thể được dạy nhanh chóng, không cần ghi nhớ, và có thể sử dụng mà không cần giấy bút. Nhược điểm của nó là dài dòng với các thừa số có nhiều chữ số.
Phương pháp
Trên giấy, hãy ghi thừa số thứ nhất vào một cột. Sau đó ghi một nửa con số trên ở ngay dưới đó (bỏ qua phần dư), lặp lại cho đến khi còn lại số 1. Ở một cột bên cạnh, viết thừa số thứ hai và sau đó viết số gấp đôi của số trên ở ngay dưới; lặp lại cho đến khi viết xong hàng có ghi số 1 ở bên kia. Bây giờ nếu hàng nào có số thứ nhất là số chẵn, hãy gạch hàng đó đi. Rồi ở các hàng không bị gạch còn lại, cộng các số ở cột thứ hai để ra đáp số cuối cùng.
Ví dụ
Phép tính 163 × 7 được thực hiện theo phương pháp tá điền như sau. Các số được cộng lại là 7, 14, 224, 896 tương đương với các số cột đầu tiên trong hàng là 163, 81, 5, 1 (đều là số lẻ), cho ra kết quả phép tính là 7 + 14 + 224 + 896 = 1141.
163 7
81 14
40 28
20 56
10 112
5 224
2 448
1 896
————
1141 Vậy 163 × 7 = 1141
Giải thích
Phương pháp này dựa trên việc khai triển thừa số thứ nhất ra hệ nhị phân. Trong ví dụ trên, 163 = 101000112 hay nói cách khác,
Vậy
Nhân số thập phân
Để nhân hai số thập phân, ta nhân như số nguyên (không cần đặt các dấu phẩy thẳng hàng nếu đặt tính hàng dọc). Sau đó ta đếm xem ở hai thừa số có tổng cộng bao nhiêu chữ số ở phần thập phân thì tích số sẽ có bấy nhiêu chữ số ở phần thập phân. Ví dụ:
Ở đây ta nhân hai số nguyên 128 với 153 trước. Vì hai thừa số ban đầu có 3 chữ số ở phần thập phân nên khi ra kết quả (19584) ta lùi dấu thập phân về 3 hàng, được số 19,584.
Lũy thừa
Phép toán nhân của một số lặp đi lặp lại n lần:
:
:
:
Từ đó,
:
: a lũy thừa n bằng tích của a nhân với a (chính nó) n lần.
Phép nhân phân số
Để nhân phân số, ta nhân các tử số với nhau và các mẫu số với nhau.
Để nhân một phân số với số nguyên, ta nhân tử số với số nguyên và giữ nguyên mẫu số.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADptin:Scalar_multiplication_by_r=3.svg|phải|nhỏ|250x250px|Phép nhân vô hướng với hệ số bằng 3 kéo dãn vectơ. Trong toán học, **phép** **nhân vô hướng** (_scalar multiplication_) là một trong những phép toán cơ bản để định nghĩa một không gian
**Phép nhân** (tiếng Anh: **Multiplication**) là phép tính toán học của một số bởi số khác. Nó là một trong 4 phép tính cơ bản của số học (3 phép tính còn lại là cộng,
phải|nhỏ|300x300px|Hàm nghịch đảo: . Đối với mỗi _x_ khác 0, _y_ thể hiện nghịch đảo phép nhân của x. Đồ thị tạo thành một [[hyperbol.]] Trong toán học, một **nghịch đảo phép nhân** của một
nhỏ|Để nhân ma trận, số lượng cột trong ma trận thứ nhất phải bằng số lượng hàng trong ma trận thứ hai. Ma trận kết quả có số lượng hàng của số thứ nhất và
thumb|right|Đa thức _x_2 + _cx_ + _d_, trong đó _a + b = c_ và _ab = d_, có thể phân tích thành (_x + a_)(_x + b_). Trong đại số sơ cấp, **phân tích nhân tử** là một thuật ngữ toán học dùng để chỉ một cách viết
nhỏ|218x218px|3 + 2 = 5 quả [[táo, một ví dụ phổ biến trong sách giáo khoa]] **Phép cộng** (tiếng Anh: **Addition**) thường được biểu thị bằng ký hiệu cộng "+" là một trong bốn phép
**LGBT nhận con nuôi** (tiếng Anh: _LGBT adoption_) là việc những người trong cộng đồng LGBT nhận nuôi một đứa trẻ làm con. Việc nhân nuôi có thể là do cả cặp đôi đứng ra
**Hôn nhân cùng giới ở Đài Loan** trở thành hợp pháp vào ngày 24 tháng 5 năm 2019. Điều này khiến Đài Loan trở thành quốc gia đầu tiên ở châu Á thực hiện hợp
thumb|
Có 20 quả táo chia thành 4 phần bằng nhau. Mỗi phần có 20 : 4 = 5 (quả táo). Trong toán học, đặc biệt là trong số học sơ cấp, **phép chia** (tiếng Anh:Trong toán học, **phép toán hai ngôi** hay **phép toán nhị nguyên** là một phép toán sử dụng hai biến đầu vào và cho ra một kết quả. Các biến và kết quả đều thuộc
thumb|right|Các phép toán [[số học sơ cấp:]] Trong toán học, một **phép toán** là một phép thực hiện tính toán từ một số lượng nào đó đầu vào (gọi là toán hạng) để thành một
Trong điện toán, phép toán **modulo** là phép toán tìm số dư của phép chia 2 số (đôi khi được gọi là _modulus_). Cho hai số dư, (số bị chia) và (số chia) , modulo
**Hôn nhân cùng giới ở Costa Rica** đã trở thành hợp pháp kể từ ngày 26 tháng 5 năm 2020 theo phán quyết của Tòa án Tư pháp Tối cao. Costa Rica là quốc gia
Hôn nhân cùng giới đã hợp pháp tại New Brunswick. Tỉnh bang Canada đã bắt đầu cấp giấy phép kết hôn cho các cặp cùng giới vào ngày 4 tháng 7 năm 2005, theo phán
nhỏ|Người bán rong Ji Sheng, Thế kỷ XIII ở Trung Quốc **Bán hàng cá nhân** xảy ra khi đại diện bán hàng gặp gỡ khách hàng tiềm năng với mục đích giao dịch bán hàng.
Dưới đây là dòng thời gian các sự kiện quan trọng liên quan đến hôn nhân cùng giới và sự công nhận hợp pháp của các cặp đồng tính trên toàn thế giới. ## Bảng
Hôn nhân cùng giới đã trở thành hợp pháp tại bang Baja California của México vào ngày 3 tháng 11 năm 2017. Vào ngày đó, Chính phủ Tiểu bang tuyên bố sẽ ngừng thi hành
Cộng hòa Séc cung cấp quan hệ đối tác đã đăng ký (tiếng Séc: registerrvané Partnerství) cho các cặp cùng giới. Quan hệ đối tác đã đăng ký cấp một số quyền kết hôn, bao
Vâng, đây là chức năng cho phép nhân viên xin nghỉ phép, hoặc nghỉ luôn cũng được, nhìn vào đây người quản lý sẽ biết ai đang nghỉ, ai đang làm, để có cách phân
Vâng, đây là chức năng cho phép nhân viên xin nghỉ phép, hoặc nghỉ luôn cũng được, nhìn vào đây người quản lý sẽ biết ai đang nghỉ, ai đang làm, để có cách phân
Vâng, đây là chức năng cho phép nhân viên xin nghỉ phép, hoặc nghỉ luôn cũng được, nhìn vào đây người quản lý sẽ biết ai đang nghỉ, ai đang làm, để có cách phân
Vâng, đây là chức năng cho phép nhân viên xin nghỉ phép, hoặc nghỉ luôn cũng được, nhìn vào đây người quản lý sẽ biết ai đang nghỉ, ai đang làm, để có cách phân
Vâng, đây là chức năng cho phép nhân viên xin nghỉ phép, hoặc nghỉ luôn cũng được, nhìn vào đây người quản lý sẽ biết ai đang nghỉ, ai đang làm, để có cách phân
Vâng, đây là chức năng cho phép nhân viên xin nghỉ phép, hoặc nghỉ luôn cũng được, nhìn vào đây người quản lý sẽ biết ai đang nghỉ, ai đang làm, để có cách phân
Vâng, đây là chức năng cho phép nhân viên xin nghỉ phép, hoặc nghỉ luôn cũng được, nhìn vào đây người quản lý sẽ biết ai đang nghỉ, ai đang làm, để có cách phân
Vâng, đây là chức năng cho phép nhân viên xin nghỉ phép, hoặc nghỉ luôn cũng được, nhìn vào đây người quản lý sẽ biết ai đang nghỉ, ai đang làm, để có cách phân
Vâng, đây là chức năng cho phép nhân viên xin nghỉ phép, hoặc nghỉ luôn cũng được, nhìn vào đây người quản lý sẽ biết ai đang nghỉ, ai đang làm, để có cách phân
Vâng, đây là chức năng cho phép nhân viên xin nghỉ phép, hoặc nghỉ luôn cũng được, nhìn vào đây người quản lý sẽ biết ai đang nghỉ, ai đang làm, để có cách phân
Vâng, đây là chức năng cho phép nhân viên xin nghỉ phép, hoặc nghỉ luôn cũng được, nhìn vào đây người quản lý sẽ biết ai đang nghỉ, ai đang làm, để có cách phân
Vâng, đây là chức năng cho phép nhân viên xin nghỉ phép, hoặc nghỉ luôn cũng được, nhìn vào đây người quản lý sẽ biết ai đang nghỉ, ai đang làm, để có cách phân
Vâng, đây là chức năng cho phép nhân viên xin nghỉ phép, hoặc nghỉ luôn cũng được, nhìn vào đây người quản lý sẽ biết ai đang nghỉ, ai đang làm, để có cách phân
Vâng, đây là chức năng cho phép nhân viên xin nghỉ phép, hoặc nghỉ luôn cũng được, nhìn vào đây người quản lý sẽ biết ai đang nghỉ, ai đang làm, để có cách phân
Vâng, đây là chức năng cho phép nhân viên xin nghỉ phép, hoặc nghỉ luôn cũng được, nhìn vào đây người quản lý sẽ biết ai đang nghỉ, ai đang làm, để có cách phân
Vâng, đây là chức năng cho phép nhân viên xin nghỉ phép, hoặc nghỉ luôn cũng được, nhìn vào đây người quản lý sẽ biết ai đang nghỉ, ai đang làm, để có cách phân
Vâng, đây là chức năng cho phép nhân viên xin nghỉ phép, hoặc nghỉ luôn cũng được, nhìn vào đây người quản lý sẽ biết ai đang nghỉ, ai đang làm, để có cách phân
Trong lý thuyết số, **hàm nhân tính hoàn toàn** hay **hàm nhân tính toàn bộ** là một hàm số học giữ lại phép nhân giữa hai số bất kỳ. Nói cách khác, hàm số định
thumb|ADIZ của Nhật Bản và Trung Quốc **Vùng nhận dạng phòng không biển Hoa Đông** () là một vùng nhận dạng phòng không được Bộ quốc phòng Cộng hòa nhân dân Trung Hoa xác lập
nhỏ|phải|Chọn lọc các nhân vật chính và phụ của _Fairy Tail_, tính cả các thành viên của hội tiêu đề. Bộ manga và anime _Fairy Tail_ có sự tham gia của một dàn nhân vật
nhỏ|400x400px|Giấy phép phần mềm trong bối cảnh bản quyền theo Mark Webbink. Từ trái sang phải ít quyền cho người được cấp phép/user của một phần mềm và nhiều hơn nữa quyền giữ lại bởi
nhỏ|phải|Logo GPLv3 Biểu trưng "Heckert" của GNU **Giấy phép Công cộng GNU** (tiếng Anh: _GNU General Public License_, viết tắt **GNU GPL** hay chỉ **GPL**) là giấy phép phần mềm tự do được sử dụng
**Harry James Potter** là một nhân vật hư cấu và là nhân vật chính trong loạt tiểu thuyết cùng tên của J. K. Rowling. Phần lớn cốt truyện của cuốn sách bao gồm bảy năm
Bộ manga Hunter _×_ Hunter của Yoshihiro Togashi có một hệ thống các nhân vật hư cấu rất rộng lớn. Đầu tiên phải kể đến là Gon, con trai của Hunter nổi tiếng, Ging Freecss.
thumb|Giấy phép lái xe quốc tế do [[Đài Loan cấp]] **Giấy phép lái xe quốc tế** là một thẻ nhận dạng cá nhân cho phép người sở hữu nó điều khiển xe cá nhân tại
Trong ngôn ngữ máy tính, các **phép toán trên thao tác bit** (tiếng Anh: _bitwise operation_) là các phép toán được thực hiện trên một hoặc nhiều chuỗi bit hoặc số nhị phân tại cấp
**Những nhân vật phụ trong bộ truyện Harry Potter** là những nhân vật hư cấu trong các tập truyện Harry Potter của nữ nhà văn J. K. Rowling. Họ được nhắc đến và xuất hiện
Quyết định của Tòa án tối cao tại luật _Obergefell v. Hodges_ rằng hôn nhân hợp pháp hóa hợp pháp ở các bang và hầu hết các vùng lãnh thổ không hợp pháp hoá hôn
**Cuộc hôn nhân của Billie Ert và Antonio Molina** diễn ra vào ngày 5 tháng 10 năm 1972 tại Houston, Texas, Hoa Kỳ. Cuộc hôn nhân của Ert và Molina được gọi là cuộc hôn
Bộ light novel và anime _Date A Live_ gồm dàn nhân vật phong phú được sáng tạo bởi Tachibana Kōshi và thiết kế bởi Tsunako. ## Nhân vật chính ### Itsuka Shido Lồng tiếng: Nobunaga
**Giấy phép BSD** là một gia đình của giấy phép phần mềm miễn phí cho phép, áp đặt các hạn chế tối thiểu về việc sử dụng và phân phối các phần mềm được bảo
|thumb|phải|Biểu trưng Creative Commons thumb|thumbtime=18|Video này giải thích cách sử dụng giấy phép Creative Commons cùng với các thỏa thuận cấp phép thương mại **Giấy phép Creative Commons** là một số giấy phép bản quyền