✨Chủ nghĩa duy lý

Chủ nghĩa duy lý

Trong triết học, chủ nghĩa duy lý là quan điểm nhận thức luận coi "lý trí là nguồn gốc và phép thử của kiến thức" hoặc quan điểm cho rằng "lý trí có ưu thế hơn các cách khác để tiếp thu kiến thức", thường trái ngược với các nguồn kiến thức khả thi khác như đức tin, truyền thống hoặc kinh nghiệm giác quan . Chính thức hơn, chủ nghĩa duy lý được định nghĩa là một phương pháp luận hoặc một lý thuyết trong đó "tiêu chuẩn của chân lý không phải là cảm giác mà là trí tuệ và diễn dịch".

Tùy theo mức độ nhấn mạnh phương pháp hay học thuyết này mà dẫn tới các quan điểm duy lý khác nhau, từ quan điểm ôn hòa rằng lý tính đáng được ưu tiên hơn các cách thu thập tri thức khác cho đến quan điểm cấp tiến rằng lý tính là con đường duy nhất tới tri thức. Chủ nghĩa duy lý thường được kết hợp với việc giới thiệu các phương pháp toán học vào triết học, như trong Descartes, Leibniz, Spinoza và các triết gia Khai sáng Pháp như Voltaire, Montesquieu, Rousseau, và thường được gọi là chủ nghĩa duy lý lục địa, bởi vì nó đã chiếm ưu thế trong các trường phái triết học của Châu Âu lục địa, trong khi ở Anh thống trị bởi Chủ nghĩa kinh nghiệm.

Chủ nghĩa duy lý có tầm quan trọng lớn trong nền văn minh La Mã và Hy Lạp cổ đại. Tư duy này còn ảnh hưởng đến ngày nay, góp phần những thay đổi quan trọng xã hội.

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong triết học, **chủ nghĩa duy lý** là quan điểm nhận thức luận coi "_lý trí là nguồn gốc và phép thử của kiến thức_" hoặc quan điểm cho rằng "_lý trí có ưu thế
**Chủ nghĩa duy vật**, còn gọi là **thuyết duy vật ** hay **duy vật luận** (), là một trường phái triết học, một thế giới quan, một hình thức của chủ nghĩa triết học nhất
**Chủ nghĩa duy tâm**, còn gọi là **thuyết duy tâm** hay **duy tâm luận** (), là trường phái triết học khẳng định rằng mọi thứ đều tồn tại bên trong tinh thần và thuộc về
**Chủ nghĩa duy vật lịch sử** là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về xã hội của triết học Mác-Lênin, là kết quả của sự vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa
**Phương pháp duy vật biện chứng** hay **chủ nghĩa duy vật biện chứng** là một bộ phận của học thuyết triết học do Karl Marx và Friedrich Engels đề xướng. Cốt lõi của chủ nghĩa
**Chủ nghĩa duy vật lý** là một trường phái triết học hiện đại, cho rằng tất cả mọi vật tồn tại không bao hàm gì khác ngoài những thuộc tính vật lý, và do đó
**Chủ nghĩa duy tâm chủ quan** là một trong hai khuynh hướng lớn của chủ nghĩa duy tâm. Khác với chủ nghĩa duy tâm khách quan, chủ nghĩa duy tâm chủ quan phủ nhận hoàn
**Chủ nghĩa duy tâm Đức** là một trong những trào lưu triết học quan trọng nhất của thời kỳ Khai sáng. Triết học cổ điển Đức cùng chủ nghĩa xã hội không tưởng của Pháp
**Chủ nghĩa dân tộc công dân**, còn được gọi là **chủ nghĩa dân tộc tự do**, là một hình thức của chủ nghĩa dân tộc được xác định bởi các nhà triết học chính trị
**Chủ nghĩa duy thực**, hay **chủ nghĩa hiện thực** trong triết học là niềm tin rằng hiện thực của chúng ta, hoặc vài khía cạnh của nó, là độc lập về mặt bản thể với
**Chủ nghĩa duy tâm khách quan** trái ngược với chủ nghĩa duy tâm chủ quan trường phái triết học này cho rằng: ý thức, tinh thần nói chung như ‘ý niệm’, ‘ý niệm tuyệt đối’,
**Chủ nghĩa duy kiến thức** (tiếng Anh: _Knowledgism_) là cách vận dụng hiệu quả kiến thức nhân loại để tối ưu hóa nền kinh tế, xã hội, và lợi ích cá nhân vì tổng lợi
**Chủ nghĩa duy con người**, hay **chủ nghĩa nhân loại trung tâm,** hay **dĩ nhân vi trung** (tiếng Anh: _Anthropocentrism_), là học thuyết cho rằng con người là thực thể quan trọng nhất trong vũ
**Chủ nghĩa Marx** hay **Mác-xít** (phiên âm từ Marxist) là hệ thống học thuyết triết học, lịch sử và kinh tế chính trị dựa trên các tác phẩm của Karl Marx (1818 - 1883) và
thumb|right|Thuận chiều kim đồng hồ từ góc trên bên trái: [[Søren Kierkegaard, Fyodor Dostoevsky, Jean-Paul Sartre, Friedrich Nietzsche.]] **Chủ nghĩa hiện sinh** hay **thuyết hiện sinh** là luồng tư tưởng triết học của một nhóm
**Chủ nghĩa vô thần**, **thuyết vô thần** hay **vô thần luận**, theo nghĩa rộng nhất, là sự "thiếu vắng" niềm tin vào sự tồn tại của thần linh. Theo nghĩa hẹp hơn, chủ nghĩa vô
:_Bài này nói về chủ nghĩa cộng sản như một hình thái xã hội và như một phong trào chính trị. Xin xem bài hệ thống xã hội chủ nghĩa, đảng cộng sản và chủ
**Chủ nghĩa kinh nghiệm** hay **chủ nghĩa duy nghiệm** (tiếng Anh: **Empiricism**) là một khuynh hướng lý thuyết về tri thức triết học với đặc điểm nhấn mạnh vai trò của trải nghiệm. Trải nghiệm
**Chủ nghĩa tự do** là một hệ tư tưởng, quan điểm triết học, và truyền thống chính trị dựa trên các giá trị về tự do và bình đẳng. Chủ nghĩa tự do có nguồn
**Chủ nghĩa bảo thủ** (tiếng Pháp: _conservatisme_, tiếng Anh: _conservatism_, gốc từ tiếng Latinh _conservo_ — giữ gìn) là các triết lý chính trị và xã hội thúc đẩy các thiết chế xã hội truyền
nhỏ|[[Ze'ev Jabotinsky]] **Chủ nghĩa phục quốc Do Thái xét lại** (tiếng Hebrew: ציונות רוויזיוניסטית) hay **Chủ nghĩa Zion xét lại** là một phong trào trong Chủ nghĩa phục quốc Do Thái do Ze'ev Jabotinsky khởi
**Chủ nghĩa nhân bản Marxist** là một trường phái tư tưởng chính trị bắt nguồn từ sự diễn giải các tác phẩm của Karl Marx. Trường phái này tìm lời giải đáp cho những câu
**Chủ nghĩa vô trị** hay **chủ nghĩa vô chính phủ** là một trường phái triết học và phong trào chính trị chủ trương hoài nghi bất cứ sự hợp thức hóa nào về chính quyền,
**Chủ nghĩa duy danh** là một quan điểm siêu hình trong triết học theo đó những thuật ngữ phổ quát và trừu tượng và các tiên đề (hay mệnh đề vị ngữ) tồn tại, trong
right|Biểu tình của những người theo chủ nghĩa xã hội vào [[Ngày Quốc tế Lao động 1912 tại Union Square ở Thành phố New York]] **Chủ nghĩa xã hội** (; ; Hán: 社會主義; Nôm: 主義社會)
nhỏ|phải|Triết gia [[Friedrich Engels|F. Engels với các tác phẩm của mình đã đặt nền tảng cho Lý luận của Chủ nghĩa Marx – Lenin về nhà nước.]] **Học thuyết về Nhà nước của Chủ nghĩa
**Chủ nghĩa Marx–Lenin** hay **chủ nghĩa Marx–Engels–Lenin** là thuật ngữ chính trị để chỉ học thuyết do Karl Marx và Friedrich Engels sáng lập và được Vladimir Ilyich Lenin phát triển kế thừa, được coi
**Chủ nghĩa cơ yếu** hay **chủ nghĩa toàn thống** (tiếng Anh: _fundamentalism_) đề cập đến niềm tin nghiêm ngặt, trung thành tuyệt đối với những nguyên tắc cơ bản, trong thực tế thường nói đến
nhỏ|Chủ nghĩa thực dụng **Chủ nghĩa thực dụng** (gốc từ tiếng Hy Lạp cổ _πραγμα_, sinh cách là _πραγματος_ — «việc làm, hành động»; tiếng Anh: _pragmatism_), còn gọi là là **chủ nghĩa hành động**,
**Liên bang Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Miến Điện** ( _Pyihtaunghcu Soshallaitsammat Myanmar Ninengantaw_) là quốc gia xã hội chủ nghĩa quản lý Miến Điện trong giai đoạn từ 1974 đến 1988. Thủ tướng
Composition with the Mona Lisa, 1914 **_Chủ nghĩa tiền phong_** là một thuật ngữ ước lệ, dùng để nói gộp về một số trào lưu trong nghệ thuật Thế kỷ XX mà đặc tính chung
**Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa** là tên gọi mà Đảng Cộng sản Việt Nam đặt ra cho mô hình kinh tế hiện tại của Việt Nam. Nó được mô tả
**Chủ nghĩa Hậu Marxist** (_Post-Marxism_) là một hệ thống lý luận triết học - lịch sử - kinh tế có nguồn gốc từ Chủ nghĩa Marx. Về mặt lý luận, chủ nghĩa Hậu Marxist phủ
**Chủ nghĩa Platon** là tư tưởng triết học của Platon và các trường phái tư tưởng phát sinh từ chủ nghĩa Platon, ngay cả khi những người theo chủ nghĩa Platon hiện đại không nhất
**Chủ nghĩa tự nhiên** triết học đã được miêu tả theo nhiều kiểu. Theo nghĩa rộng nhất và mạnh nhất, chủ nghĩa tự nhiên là quan điểm siêu hình rằng "tự nhiên là tất cả
**Kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa** là hệ thống kinh tế và mô hình phát triển kinh tế thuộc lý luận Đặng Tiểu Bình được sử dụng tại Cộng hòa Nhân dân Trung
**Chủ nghĩa xã hội không tưởng** là một từ dùng để chỉ những lầm tư tưởng xã hội hiện đại đầu tiên. Mặc dù, theo đúng nghĩa mà nói, mọi người sống tại bất kỳ
**Chủ nghĩa Lenin** là một ý thức hệ chính trị được phát triển bởi nhà cách mạng Marxist người Nga Vladimir Lenin là người đã đề xuất thiết lập nền chuyên chính vô sản được
**Chủ nghĩa vị lợi**, hay **chủ nghĩa công lợi** còn gọi là **thuyết duy lợi** hay **thuyết công lợi** (tiếng Anh: _Utilitarianism_) là một triết lý đạo đức, một trường phái triết học xã hội
Các đế quốc thực dân trên thế giới vào năm 1898, trước khi nổ ra [[Chiến tranh Tây Ban Nha–Mỹ và Chiến tranh Boer]] Các đế quốc thực dân trên thế giới vào năm 1800
**Chủ nghĩa tự do cá nhân** hay **chủ nghĩa tự do ý chí** (tiếng Anh: _libertarianism_, từ tiếng Latinh: _liber_, tự do) là học thuyết triết học chính trị ủng hộ tự do như là
thumb|[[Cecil Rhodes và dự án đường sắt Cape-Cairo. Rhodes thích "tô bản đồ nước Anh màu đỏ" và tuyên bố: "tất cả những ngôi sao này... những thế giới bao la vẫn còn ngoài tầm
[[Caspar David Friedrich, _Kẻ lãng du trên biển sương mù,_ 38.58 × 29.13 inches, 1818, tranh sơn dầu, Kunsthalle Hamburg]] [[Eugène Delacroix, _Nữ thần Tự do dẫn dắt nhân dân_ 1830]] Théodore Géricault, _[[Chiếc bè
_Phần này phê phán Chủ nghĩa Marx, một nhánh của Chủ nghĩa Xã hội. Về phê phán Chủ nghĩa xã hội nói chung, có thể xem Phê phán Chủ nghĩa Xã hội._ **Phê phán chủ
Các quốc gia trên thế giới có đặt căn cứ quân sự của Hoa Kỳ. **Chủ nghĩa đế quốc Mỹ** () là một thuật ngữ nói về sự bành trướng chính trị, kinh tế, quân
thumb|Tượng [[Zeno thành Citium, người sáng lập Chủ nghĩa Khắc kỷ]] **Chủ nghĩa khắc kỷ** (hay chủ nghĩa stoic/stoa, tiếng Hy Lạp: Στωικισμός, tiếng Latinh: _Stoicismus_) là một trường phái triết học Hy Lạp cổ
**Chủ nghĩa cộng sản vô trị**, **chủ nghĩa cộng sản vô chính phủ** () hay **chủ nghĩa cộng sản tự do** là một học thuyết của chủ nghĩa vô trị, chủ trương thủ tiêu nhà
**Chủ nghĩa hoài nghi triết học** (tiếng Anh: _philosophical skepticism_) là trường phái tư tưởng triết học xem xét một cách hệ thống và với thái độ phê phán về quan niệm rằng tri thức
**Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư**, gọi tắt là **CHLBXHCN Nam Tư** là nhà nước Nam Tư được thành lập sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai và tồn tại
nhỏ|Chiếc [[mũ cối (ở đây là mũ thời Đệ nhị Đế chế Pháp) là một hình tượng đại diện cho chủ nghĩa thực dân.]] **Chủ nghĩa thực dân** (Tiếng Anh: _colonialism_) là hình thái xã