✨Tiếp thị liên kết

Tiếp thị liên kết

Tiếp thị liên kết (affiliate marketing) là một hình thức Marketing dựa trên hiệu suất. Đây là một cách để các doanh nghiệp, công ty tiếp thị các sản phẩm, dịch vụ của mình dựa trên nền tảng Internet. Trong đó, một Publisher sẽ quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ cho nhiều Advertiser khác và được hưởng hoa hồng từ phương thức quảng bá này thông qua lượng truy cập, doanh số bán hàng hoặc mức độ thành công của đơn hàng.

Cấu trúc

Tiếp thị liên kết bao gồm bốn thành phần:

Advertiser

Người có nhu cầu quảng cáo hay còn được gọi là nhà bán lẻ được biết đến như là những người có sản phẩm/ dịch vụ và sẵn sàng trả tiền cho người quảng bá sản phẩm của họ bằng các kênh marketing online. '''

Lịch sử hình thành

Nguồn gốc

Khái niệm chia sẻ doanh thu xuất hiện trước khái niệm tiếp thị liên kết và Internet. Việc diễn giải các nguyên tắc chia sẻ doanh thu sang thương mại điện tử chính thống được bắt đầu vào 11/1994, gần 4 năm sau khi World Wide Web ra mắt.

Khái niệm tiếp thị liên kết trên Internet được hình thành, đưa vào thực tiễn và cấp bằng sáng chế bởi William J. Tobin, người sáng lập ra PC Flowers & Gifts. Ra mắt tren mạng Prodigy vào năm 1989, đến trước 1993, PC Flowers & Gifts đã đạt được doanh số hơn 6 triệu đô mỗi năm ở mảng dịch vụ Prodigy. Năm 1998, PC Flowers & Gifts đã phát triển mô hình kinh doanh trả phí hoa hồng bán hàng của  Prodigy network.

Năm 1994, Tobin ta mắt phiên bản beta của PC Flowers & Gifts trên Internet được hợp tác với IBM, chủ sở hữu 1 nữa của Prodigy. Trước 1995, PC Flowers & Gifts đã ra mắt phiên bản thương mại của website và đã có 2600 đối tác tiếp thị liên kết trên World Wide Web. Tobin đã yêu cầu bảng sáng chế cho tiếp thị liên kết vào 22/1/1996, và đã được thông qua ở Mỹ. Bằng sáng chế có số 6,141,666 vào 31/10/2000. Tobin cũng nhận được bằng sáng chế ở Nhật có số 4021941 vào 5/10/2007. 7/1998, PC Flowers & Gifts sáp nhập với Fingerhut và Federates Department Stores

Amazon.com đã khởi chạy chương trình liên kết của mình vào 7/1996 và thành công cho đến tận ngày nay.

Khi khách truy cập nhấp vào trang web của đối tác để đến Amazon và mua sách, đối tác sẽ được nhận Tiền hoa hồng. Amazon không phải là công ty đầu tiên cung cấp chương trình liên kết, nhưng đây là chương trình đầu tiên trở nên được biết đến rộng rãi và được sử dụng như một mô hình cho chương trình tiếp theo.

2/2000, Amazon thông báo rằng họ đã được cấp bằng sáng chế về các thành phần của một chương trình liên kết. Đơn xin cấp bằng sáng chế đã được gửi vào 2/1007, sớm hơn hầu hết các chương trình liên kết, ngoại trừ PC Flowers & Gifts (11/1994), AutoWeb.com (11/1995), Kbkids.com/ BrainPlay.com (1/1996), Epage (4/1996),...

Lịch sử phát triển

Tiếp thị liên kết đã phát triển nhanh chóng kể từ khi thành lập.  Các trang web thương mại điện tử, được xem như những thành phần không cần thiết ở tiếp thị vào giai đoạn đầu của Internet, trở thành một phần quan trọng của kế hoạch tiếp thị tổng quan của doanh nghiệp.

Theo như một báo cáo, tổng lượng doanh số của mạng lưới liên kết trong năm 2006 là 2,16 tỷ bảng chỉ ở riêng Vương Quốc Anh. Năm 2005, ước tính doanh thu là 1,35 tỷ bảng Anh. Nhóm nghiên cứu của MarketingSherpa ước tính rằng, trong 2006, tiếp thị liên kết trên toàn thế giới đã kiếm được 6,5 tỷ đôla Mỹ tiền thưởng và hoa hồng từ nhiều nguồn khác nhau trong bán lẻ, tài chính cá nhân, chơi game và đầu tư mạo hiểm, du lịch, viễn thông, giáo dục, xuất bản và các hình thức khác như các chương trình quảng cáo.

Trong năm 2006, lĩnh vực tích cực nhất cho tiếp thị liên kết cá trò chơi mạo hiểm cho người trưởng thành, công nghiệp bán lẻ và dịch vụ chia sẻ tài liệu. Ba lĩnh vực dự kiến sẽ có tăng trưởng lớn nhất là điện thoại di động, tài chính và du lịch. Ngoài ra, các nhà cung cấp giải pháp liên kết hi vọng các nhà tiếp thị và nhà quảng cáo sẽ nhận thấy tầm quan trọng của tiếp thị liên kết và xem đây là một phần cần có cho một chiến lược tiếp thị của họ. các nhà các nhà sản xuất đưa sản phẩm của mình cho người thân, bạn bè, nhờ giới thiệu và trả hoa hồng (hoặc không có hoa hồng) cho các đơn hàng bán được. Cách này đơn thuần mục tiêu tất cả những người làm tiếp thị liên kết là spam càng nhiều – nói ra càng nhiều – tiếp cận và lôi kéo sự chú ý càng nhiều người càng tốt.

Ở giai đoạn Web 2.0:

Nền tảng sẵn và gần như miễn phí

Một trong những lý do chính mà Social media rất được ưa thích vì nó không đòi hỏi bất kỳ chi phí nào, ít nhất là cho các tính năng cơ bản. Các Publisher chỉ cần tạo một tài khoản, thêm nhóm có gia đình và bạn bè, làm quen với các tính năng và theo dõi mọi người hoặc những người có cùng sở thích. Các nền tảng này tuy miễn phí, nhưng Publisher cần phải đầu tư nhiều thời gian và công sức.

Khi nói đến tiếp thị qua email, đây không phải là điều khó thực hiện. Bạn có thể chỉ cần gửi email như thể bạn đang nói chuyện trực tiếp với bạn bè, khách hàng của mình. Các email có văn bản đơn giản có xu hướng làm tốt hơn so với các email "chuyên nghiệp", vì vậy bạn không phải lo lắng về việc dành quá nhiều thời gian để cố gắng đưa ra các email quá cầu kỳ. Email có văn bản đơn giản dễ dàng truyền đạt thông tin rõ ràng và tạo cảm giác trung thực cho người đọc.

Bạn sẽ phải chọn một thị trường nhỏ (Niche) hoặc rất nhỏ (Micro niche) để phát triển, và bắt buộc thị trường này phải ít cạnh tranh để website bạn có thể đạt thứ hạng cao trong công cụ tìm kiếm của Google.

Authority Site bạn có thể tạo và phát triển với các chủ đề tương đối rộng, ví dụ: sức khỏe, thể thao, động vật, thời trang, sắc đẹp... Bạn có thể kiếm tiền với Authority Site theo nhiều cách khác nhau như: Tiếp thị liên kết, Google Adsense, bán sản phẩm cá nhân, dịch vụ kinh doanh, tạo thương hiệu cá nhân,.. Vì vậy, các Authority Site được phát triển để kiếm tiền với tiếp thị liên kết có tên là Authority Affiliate Site.

Last click

Là hệ thống ghi nhận và tính hoa hồng cho Publisher mà khách hàng đã truy cập vào website cuối cùng trước khi mua sản phẩm. Tương tự như ở ví dụ trên thì hoa hồng sẽ tính cho Publisher B vì đó là kênh mà khách hàng đã nhấp vào cuối cùng.

  • Ưu điểm: Vẫn đảm bảo được những ưu điểm của mình khi cạnh tranh giữa các Publishers và Advertisers, cả hai đối tượng sẽ phải không ngừng nỗ lực để tìm kiếm khách hàng cũng như biến họ trở thành khách hàng của mình để có thể nhận hoa hồng.
  • Nhược điểm: Các Publisher phải cạnh tranh trực tiếp với các hoạt động của Advertiser liên tục, tuy nhiên đây là nhược điểm của tiếp thị liên kết nói chung dù là ở cơ chế First click hay Last click.

Vì sự công bằng trong việc cạnh tranh giữa các publisher, các chương trình tiếp thị liên kết hiện nay hầu như đều được thực hiện theo cơ chế last click. Ví dụ như các Mạng lưới Tiếp thị liên kết lớn trên thế giới như Amazon, Clickbank, CJ, Rakuten,... đều đang áp dụng cơ chế Last click cả trong và ngoài mạng lưới. Cơ chế này hiện nay đã được chứng minh hiệu quả bởi mang lại sự công bằng cho cả Advertiser lẫn với Publisher, giữa các Publisher với nhau, cho phép các mạng lưới tiếp thị liên kết có thể mở rộng và không ngừng phát triển trong cơ chế cạnh tranh.

Mỗi cơ chế đều có những điểm mạnh và hạn chế khác nhau tuy nhiên Publishers hoàn toàn có thể lựa chọn mạng lưới kiếm tiền có lợi nhất cho mình cùng những thông tin khác để quyết định như dựa trên tỷ lệ chia sẻ cho mỗi ngành hàng, mỗi Nhà cung cấp; hoạt động thanh toán, công cụ hỗ trợ quảng bá hiệu quả,…

Các mở rộng trình duyệt độc hại (Malicious Browser extensions) trông có vẻ hợp pháp vì chúng bắt nguồn từ các trang web của nhà cung cấp và đi kèm với các đánh giá của khách hàng tích cực. Với tiếp thị liên kết thông thường, các affiliate chèn ID liên kết được theo dõi vào nội dung quảng cáo để dẫn đến trang của hàng, sản phẩm hoặc trang đăng ký và thực hiện việc mua thông qua nhấp chuột và affiliate được trả Tiền hoa hồng. Tuy nhiên, một kẻ lừa đảo sẽ tự động thay đổi ID liên kết quảng cáo thông qua một tiện ích mở rộng độc hại. Những Publisher vô đạo đức không thực sự quảng bá liên kết, mà thay vào đó để khiến mọi người tải xuống phần mềm quảng cáo hoặc tiện ích mở rộng trình duyệt và tạo chuyển đổi giả (fake conversion) từ các affiliate khác. Người dùng hoàn toàn không biết điều gì đang xảy ra, ngoài trừ hiệu suất trình duyệt của họ chậm lại. Các trang web cuối cùng trả tiền cho số lượng lưu lượng giả (fake traffic) và người dùng không muốn tham gia vào các chương trình quảng cáo như này nữa.

Chương trình tiếp thị liên kết nội bộ (Private Affiliate Program) 

Một số công ty có điều kiện sẽ tự mở chương trình affiliate riêng của họ và phát triển phần mềm hỗ trợ tiếp thị liên kết riêng, được gọi là Private Affiliate Program. Họ có bộ phận nhân sự bên mảng này và người quản lý sẽ được gọi là Affiliate Manager (AM). Tuy nhiên, Publishers sẽ phải tự tìm kiếm đến các công ty có các chương trình Affiliate riêng trên Internet.

Private Affiliate Program thường có hoa hồng cao hơn vì công ty không phải chi trả các khoản phí khác cho bên trung gian nào và các Publisher sẽ nhận được sự hỗ trợ tốt hơn từ AM.

Lợi ích:

  • Tiết kiệm chi phí: Advertiser sẽ tiết kiệm rất nhiều tiền từ chi phí tìm kiếm và Tiền hoa hồng cho một mạng lưới liên kết.
  • Mối quan hệ trực tiếp: Các Advertiser có thể phát triển mối quan hệ trực tiếp với các Publisher, cho phép tạo các chiến dịch tiếp thị tùy chỉnh và cách thức thanh toán tùy chỉnh. Bằng cách loại bỏ người trung gian, các Advertiser có thể nhận được phản hồi trực tiếp từ các Publisher và hiểu rõ được cái gì đang hoạt động, cái gì không.
  • Khả năng truy cập dữ liệu theo thời gian thực: Dữ liệu thời gian thực rất quan trọng, nhưng các nhà tiếp thị có thể bỏ lỡ nếu phải đợi thông tin chia sẻ từ bên thứ ba.
  • Kiểm soát - Advertiser có quyền truy cập vào tất cả dữ liệu để phân tích và xây dựng sự thấu hiểu cho sản phẩm, khách hàng và doanh nghiệp. Hạn chế các hoạt động lừa đảo, sử dụng spam, vi phạm nhãn hiệu, quảng cáo sai, cookie stuffing và các phương pháp vi phạm khác đã khiến tiếp thị liên kết bị mang tiếng xấu.
  • Ưu đãi dành riêng - Có cơ hội được trải nghiệm trước các sản phẩm, nhận mã coupon giảm giá riêng cho từng Publisher.

Nhược điểm:

  • Không dễ tìm những chương trình này vì không quảng bá rầm rộ.
  • Không dễ để được chấp thuận làm Affiliate nếu Publisher chưa phải là một Affiliate Marketer có kinh nghiệm, chưa có website/blog với traffic lớn.
  • Với người Việt, không mạnh về khả năng giao tiếp ngoại ngữ là một yếu thế khi làm việc trực tiếp, trao đổi trực tiếp với các Affiliate Manager.
  • Gần như rất ít tài liệu, tại VN cũng chưa ai chỉ dạy cách thức làm việc với các Private Programs này
  • Một vài Affiliate Programs làm việc thiếu sự kiểm soát, hệ thống không minh bạch, thậm chí thanh toán không đúng hẹn,...

Chương trình tiếp thị liên kết công khai (Affiliate Public Networks)

Trong khi tại thị các thị trường phát triển đang chuyển hướng qua Tiếp thị liên kết nội bộ thì Tiếp thị liên kết công khai đang bắt đầu phát triển tại thị trường Việt Nam. Các Publish Network này sẽ quảng cáo rầm rộ cho Networks của mình để thu hút càng nhiều Publishers giỏi càng tốt.

Affiliate Manager (AM) và quản lý hệ thống Mạng tiếp thị liên kết sẽ sử dụng các chương trình quản lý các liên kết thuê ngoài (OPM) thay vì chỉ một Affiliate Manager (AM) trực tiếp quản lý. Các OPM sẽ thực hiện quản lý chương trình tiếp thị liên kết cho doanh nghiệp tương tự như vai trò của một công ty quảng cáo phục vụ trong tiếp thị thông thường. Các khoản thanh toán cho các nhà quảng cáo có thể được thực hiện thông qua các Mạng tiếp thị liên kết hoặc trực tiếp giữa Advertisers và Publishers.

Một số doanh nghiệp thường có liên kết kết rộng với các Publishers trong mạng lưới của mình. Các liên kết tiềm năng có thể được tuyển dụng hay các Publishers trong hệ thống sẽ tự liên kết với nhau mà không cần Advertisers tuyển dụng.

Các trang web có liên quan thu hút đối tượng mục tiêu giống như Advertisers nhưng không cạnh tranh cũng có thể là một Publisher tiềm năng. Đối tác hoặc khách hàng hiện tại cũng có thể trở thành những Publisher của doanh nghiệp nếu làm như vậy có lợi và không vi phạm bất kỳ luật hoặc quy định nào.

Hầu như bất kỳ trang web nào cũng có thể trở thành Affiliate, nhưng các trang web có lưu lượng truy cập cao thường quan tâm đến CPM hay CPC thay vì CPA mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.

Lợi ích:

  • Tối thiểu hóa nguồn lực: Advertisers không phải sử dụng tài nguyên của họ mà chỉ cần trả một khoản phí mỗi tháng thì mạng lưới tiếp thị liên kết sẽ hoàn thành các công việc còn lại.
  • Kết nối: Advertisers có thể tận dụng các mạng lưới và mối quan hệ đã có với Publishers.
  • Thông tin chi tiết: Các liên kết có quan hệ dọc nên giữa doanh nghiệp và Affiliates có thể chia sẻ chuyên môn của mình và xây dựng nên các chiến dịch quảng cáo sáng tạo.
  • Các Networks xuất hiện ngày càng nhiều: phổ biến và đa dạng, có những Networks rất nổi tiếng và mang về thu nhập bền vững cho những Affiliate.
  • Mô hình đơn giản: thông tin ngắn gọn, cách thức đăng ký dễ dàng, có thể thấy những thông tin để lựa chọn sản phẩm.
  • Tập trung hàng ngàn sản phẩm: Publishers không lo việc thiếu sản phẩm để quảng bá, việc tiếp cận tương đối dễ dàng. Càng nhiều Networks xuất hiện, sẽ càng cạnh tranh và tạo nhiều ưu đãi cho các Affiliate để thu hút về bên họ.
  • Hệ thống theo dõi, quản lý cho Affiliate luôn rõ ràng, minh bạch: luôn thanh toán đúng hạn, không cần lo về bất cứ gian lận nào ở đây.

Nhược điểm:

  • Publisher không được chăm sóc tận tình từ các MA của các Private Programs, thay vào đó sẽ làm việc thông qua những điều lệ chung của Networks.
  • Đội ngũ Support của Networks chỉ hỗ trợ những thông tin chung mà họ đăng tải lên trang Networks.
  • Publishers sẽ phải tự tìm tòi thêm, vận dụng những kỹ năng, khả năng sáng tạo nào đấy của bản thân để làm cho website, bài viết review của mình được tốt hơn vì Networks là trung gian, không phải nhà sản xuất sản phẩm, họ không có những thông tin chuyên sâu của sản phẩm để cung cấp.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mạng tiếp thị liên kết** hoạt động như một trung gian giữa các nhà xuất bản và các chương trình liên kết thương gia. Nó cho phép các nhà xuất bản trang web dễ dàng
**Tiếp thị liên kết** (_affiliate marketing_) là một hình thức Marketing dựa trên hiệu suất. Đây là một cách để các doanh nghiệp, công ty tiếp thị các sản phẩm, dịch vụ của mình dựa
**Tiếp thị trở lại** (_tiếng Anh: Remarketing_) cũng thường được biết đến như Retargeting - Nhắm chọn lại, giúp doanh nghiệp quảng cáo đến những người có hứng thú và quan tâm đến thương hiệu
**Hiệu quả tiếp thị** (marketing effectiveness) là thước đo mức độ hiệu quả của một chiến dịch tiếp thị nhất định giữa việc đạt được mục tiêu kinh doanh và tối đa hóa chi phí
**Tự động hóa tiếp thị dựa trên giọng nói (VBMA)** đề cập đến các nền tảng phần mềm được thiết kế cho các bộ phận tiếp thị, bán hàng và hỗ trợ để đo lường,
**Truyền thông tiếp thị** (tiếng Anh: Marketing Communications (viết tắt là Marcom)) là một phần cơ bản trong hoạt động marketing của công ty. Marcom là tất cả những thông điệp và phương tiện truyền
**Tiếp thị đàm thoại** (Conversational Marketing) là thảo luận trực tiếp về những gì khách hàng muốn và những gì doanh nghiệp bạn có thể cung cấp cho họ. Đây là cách nhanh nhất để
**Tiếp thị thời gian thực** (tiếng Anh: _Real-time marketing_) là tiếp thị liên quan đến việc sử dụng dữ liệu được báo cáo tại một thời điểm cụ thể về khách hàng để các nhà
**Chuỗi cung ứng tiếp thị** là chuỗi các nhà cung cấp mà một tổ chức dựa vào để sản xuất các tài liệu tiếp thị (in, sản phẩm quảng cáo và điểm bán hàng) để
Affiliate Marketing (tiếp thị liên kết) đang là mô hình kinh doanh online được ưa chuộng bởi nhiều bạn muốn kiếm tiền online tại nhà 2021 này. Affiliate Marketing là gì? Mô hình này hoạt
**Tiếp thị nội dung** là một thuật ngữ bao gồm tất cả dạng thức marketing liên quan đến việc tạo và chia sẻ nội dung. Nội dung được tạo ra dùng để hướng khách hàng
**Viral marketing** (hay còn gọi là tiếp thị lan truyền) là hình thức marketing theo quy tắc lan truyền thông tin. Là một chiến lược kinh doanh sử dụng các nền tảng mạng xã hội
**Tiếp thị kỹ thuật số** là việc sử dụng Internet, thiết bị di động, phương tiện truyền thông xã hội, công cụ tìm kiếm và các kênh khác để tiếp cận người tiêu dùng. Một
**Trách nhiệm giải trình tiếp thị** là một thuật ngữ biểu thị sự quản lý với dữ liệu dễ hiểu đối với việc quản lý doanh nghiệp. Các tên khác đã được đặt cho quá
**_Chiến lược tiếp thị_** là bước căn bản nhằm đạt được mục tiêu là tăng doanh số bán hàng và có một lợi thế cạnh tranh bền vững.Chiến lược marketing bao gồm tất cả các
**Tự động hoá tiếp thị** (Marketing Automation) là hợp lý hóa các hoạt động tiếp thị và bán hàng bằng cách thay thế các quy trình thủ công liên tục, lặp đi lặp lại bằng
**Phân phối sản phẩm** (còn được biết đến trong tiếng Anh đơn giản là **place** hoặc **Product distribution**) là một trong 4 yếu tố của marketing. Phân phối là một tiến trình mà cung cấp
nhỏ|385x385px|Danh sách liên kết là một chuỗi các nút chứa hai trường: giá trị số nguyên và liên kết đến nút tiếp theo. Nút cuối cùng được liên kết với một dấu chấm cuối được
nhỏ|phải|Tiếp thị quảng bá nông sản hữu cơ Microgreen **Tiếp thị nông nghiệp** (_Agricultural marketing_) bao gồm các dịch vụ liên quan đến việc đưa một sản phẩm nông nghiệp từ trang trại đến tận
**Quản trị tiếp thị** là kỷ luật tổ chức mà tập trung vào ứng dụng thực tế của định hướng marketing, kĩ thuật, phương pháp bên trong các doanh nghiệp, tổ chức và chú trọng
**AIDA** là một từ viết tắt của chú ý (**A**ttention hay Awareness), quan tâm (**I**nterest), mong muốn (**D**esire) và hành động (**A**ction). Mô hình AIDA được sử dụng rộng rãi trong tiếp thị và quảng
**Tiếp thị sự kiện** là một loại hình marketing trải nghiệm của một thương hiệu, dịch vụ hoặc sản phẩm thông qua các sự kiện quảng cáo. Nó thường liên quan đến tương tác trực
**Tiếp thị gián đoạn** (tiếng Anh: **interruption marketing** hay còn gọi là **outbound marketing**: **tiếp thị bên ngoài**): là loại hình tiếp thị làm gián đoạn dòng hoạt động của người xem, với đặc điểm
**Quốc gia liên kết** () là đối tác nhỏ trong mối quan hệ chính thức, tự do giữa một lãnh thổ chính trị ở cấp độ nhà nước với một quốc gia (thường là lớn
nhỏ|Thí dụ Trong thương mại điện tử, **tiếp thị chuyển đổi** là tiếp thị với mục đích tăng _chuyển đổi -_ nghĩa là khách truy cập trang web chuyển đổi thành khách mua hàng. Quá
**Tiếp thị địa phương** (tiếng Anh: _Marketing Places_) là một bộ phận các giải pháp thực hiện chiến lược phát triển kinh tế của địa phương. Đó là những hoạt động nhằm trình bày, giới
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Peptide_bond.png|thế=|nhỏ|Liên kết peptide **Liên kết peptide** là liên kết cộng hóa trị liên kết hai monome amino acid liên tiếp dọc theo chuỗi peptide hoặc protein. ## Tổng hợp Khi hai amino acid tạo thành
nhỏ|trái|Hai orbitan p tạo một liên kết π Trong hóa học, **liên kết pi** (hay **liên kết π**) là liên kết cộng hóa trị được tạo nên khi hai thùy của một obitan nguyên tử
Trong hóa học **lý thuyết liên kết hóa trị** (tiếng Anh: VB, _Valence Bond_) là một trong hai lý thuyết cơ bản, cùng với lý thuyết quỹ đạo phân tử (MO, _Molecular Orbital_) được phát
nhỏ|phải|Một hình ảnh quảng cáo [[thức ăn nhanh như là một loại thức ăn siêu ngon]] **Tiếp thị thực phẩm** (_Food marketing_) là hoạt động tiếp thị các sản phẩm thực phẩm. Hoạt động tiếp
phải|nhỏ| Mô hình liên kết hydro (1) giữa các phân tử [[nước ]] nhỏ|Hình ảnh AFM của các phân tử diimide napthalenetetracarboxylic trên silicon, tương tác thông qua liên kết hydro, được chụp ở 77
**Phong trào không liên kết** là một tổ chức quốc tế cánh tả gồm các quốc gia tự xem mình là không thuộc hoặc chống lại bất kỳ khối cường quốc lớn nào. Phong trào
Giữa cuộc cách mạng số hóa toàn cầu, để bứt phá doanh số và tối ưu hoạt động bán hàng, các doanh nghiệp không chỉ cần chiến lược tiếp thị thông minh mà còn phải
Facebook là một trong những phương tiện truyền thông mạng xã hội trực tuyến được nhiều người sử dụng nhất hiện nay. Tính đến năm 2024 thì đã có 2.8 tỷ người dùng hoạt động
**Quảng cáo trực tuyến**, còn được gọi là **tiếp thị trực tuyến**, quảng cáo Internet, **quảng cáo** **kỹ thuật số** hoặc **quảng cáo web**, là một hình thức tiếp thị và quảng cáo sử dụng
**Phân tích tìm kiếm** (Search analytics) là việc phân tích các truy vấn tìm kiếm được nhập bởi người dùng của một công cụ tìm kiếm (Search tool) cụ thể (Ví dụ: Google, Bing, Wolfram
**Tiếp thị dựa trên tài khoản (ABM) **(tiếng Anh: _Account-based marketing_), còn được gọi là **tiếp thị tài khoản chính**, là một cách tiếp cận chiến lược để tiếp thị doanh nghiệp dựa trên nhận
**Nguyễn Thị Liên Hằng** (tên tiếng Anh: ****; sinh năm 1974) là một nhà sử học người Mỹ gốc Việt chuyên về đề tài Chiến tranh Lạnh, Chiến tranh Việt Nam và Quan hệ ngoại
## Tổng quan tiếp thị di động ### Khái niệm Tiếp thị di động (tên tiếng Anh: Mobile Marketing) là bất kỳ hoạt động quảng cáo nhằm quảng bá sản phẩm và dịch vụ thông
**Thương hiệu số** là một loại kỹ thuật quản trị thương hiệu, kết hợp giữa quảng bá thương hiệu thông qua internet và tiếp thị kỹ thuật số, tiếp thị trực tuyến để phát triển
**Điểm tiếp xúc**, hay còn gọi là **điểm chạm** (Tiếng Anh: _Touchpoint_) là điểm tương tác gián tiếp hoặc trực tiếp của khách hàng với doanh nghiệp mà mục tiêu là chuyển những đối tượng
nhỏ|Hình 1: Mô tả hộp TATA và quá trình khởi đầu [[phiên mã nhân thực.]] **Prôtêin liên kết hộp TATA** là một loại prôtêin đặc hiệu chỉ liên kết với đoạn nuclêôtit có trình tự
**Clickbait**, một dạng quảng cáo sai sự thật, sử dụng văn bản siêu liên kết "hyperlink" hoặc liên kết hình thu nhỏ "thumbnails" được thiết kế để thu hút sự chú ý và để lôi
**Tiếp thị giới thiệu** là một phương pháp quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ cho khách hàng mới thông qua việc giới thiệu, thường là truyền miệng. Sự giới thiệu như vậy thường xảy
**Mô hình dao cạo và lưỡi dao** là một mô hình kinh doanh trong đó một mặt hàng được bán với giá thấp (hoặc được tặng miễn phí) để tăng doanh số củahàng hóa bổ
nhỏ|SOSTAC Marketing Growth Wheel **SOSTAC** là một mô hình marketing được PR Smith phát triển vào những năm 1990 và sau đó được soạn thảo trong cuốn sách Marketing Communications năm 1998 và một loạt
Vai trò của Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang trong liên kết, giới thiệu bao tiêu nông sản cho HTX nông nghiệpMuốn phát triển bền vững, hợp tác xã (HTX) phải tìm được
**Tiếp thị kiểu du kích** (tiếng Anh: guerrilla marketing) là một chiến lược quảng cáo trong đó một công ty sử dụng những cách tương tác gây bất ngờ hoặc khác thường theo một cách
nhỏ|243x243px|[[Ruồi giấm thường (_D. melanogaster_) là động vật mô hình, đối tượng được Thomas Hunt Morgan nghiên cứu để tìm ra quy luật di truyền liên kết gen. Cho tới năm 2017, đã có tới
**CPA** là viết tắt của _Cost Per Action_, là một mô hình thanh toán quảng cáo trực tuyến dựa trên các hành động như bán hàng hoặc đăng ký. CPA được xác định cho mỗi