nhỏ|trái|Hai orbitan p tạo một liên kết π
Trong hóa học, liên kết pi (hay liên kết π) là liên kết cộng hóa trị được tạo nên khi hai thùy của một obitan nguyên tử tham gia xen phủ với hai thùy của electron obitan khác tham gia liên kết (sự xen phủ như thế này gọi là sự xen phủ bên của các obitan). Chỉ một trong những mặt phẳng nút của obitan đi qua cả hai hạt nhân tham gia liên kết.
Ký tự Hy Lạp π trong tên của liên kết này ám chỉ các orbitan p, vì sự đối xứng orbitan trong các liên kết pi cũng là sự đối xứng của các orbitan khi xét dọc theo trục liên kết. Các orbitan p thường tham gia vào loại liên kết này. Tuy nhiên, các orbitan d cũng có thể tham gia vào liên kết pi, tạo nên nền tảng cho Liên kết bội kim loại.
Các liên kết pi thường yếu hơn các liên kết sigma do sự phân bố electron (mang điện âm) tập trung ở xa hạt nhân nguyên tử (tích điện dương), việc này đòi hỏi nhiều năng lượng hơn. Liên kết đôi C-C, bao gồm một liên kết sigma và một liên kết pi. có năng lượng liên kết bằng một nửa liên kết đơn C-C, cho thấy tính ổn định do một liên kết pi thêm vào yếu hơn tính ổn định của một liên kết sigma. Từ góc nhìn của cơ học lượng tử, tính chất yếu của liên kết này có thể được giải thích bằng sự xen phủ với một mức độ ít hơn giữa các orbitan-p bởi định hướng song song của chúng. Trái ngược với liên kết sigma, hình thành liên kết ngay tại hạt nhân nguyên tử dẫn đến độ xen phủ lớn hơn.
phải|Các orbitan electron nguyên tử và phân tử, với một liên kết pi ở góc phải phía dưới của hình
Ngoài một liên kết sigma, một đôi nguyên tử liên kết qua liên kết đôi và liên kết ba lần lượt có một hoặc hai liên kết pi. Các liên kết pi là kết quả của sự xen phủ các orbitan nguyên tử với hai vùng xen phủ. Các liên kết pi thường là những liên kết trải dài trong không gian hơn các liên kết sigma. Các electron trong các liên kết pi thường được gọi là các electron pi. Các mảng phân tử liên kết bởi một liên kết pi không thể xoay quanh liên kết của chúng mà không làm gãy liên kết pi ấy, do việc làm này phá hủy định hướng song song của các orbitan p cấu thành.
Các liên kết bội
Điển hình là liên kết đôi bao gồm một liên kết sigma và một liên kết pi; ví dụ, liên kết đôi C=C trong etilen. Một liên kết ba điển hình, ví dụ là acetylen, bao gồm một liên kết sigma và hai liên kết pi trong hai mặt phẳng vuông góc chứa trục liên kết. Hai là số lượng liên kết pi tối đa có thể tồn tại giữa một cặp phân tử. Liên kết bốn cực kì hiếm và chỉ có thể hình thành giữa các nguyên tử kim loại chuyển tiếp, trong đó chứa một liên kết sigma, hai liên kết pi và một liên kết delta.
Mặc dù bản thân liên kết pi yếu hơn một liên kết sigma, song liên kết pi là thành phần cấu tạo nên các liên kết bội, cùng với liên kết sigma. Sự kết hợp giữa liên kết pi và sigma mạnh hơn bất kì bản thân một liên kết nào trong hai liên kết ấy. Sức mạnh được gia tăng của một liên kết bội khi đem so với một liên kết đơn (liên kết sigma) có thể được biểu thị bằng nhiều cách, nhưng rõ rệt nhất là bởi sự co độ dài của các liên kết. Ví dụ, trong hóa học hữu cơ, độ dài liên kết cacbon–cacbon vào khoảng 154 pm trong etan, 134 pm trong etylen và 120 pm trong acetylen. Có nhiều liên kết khiến cho toàn bộ liên kết ngắn hơn và mạnh hơn.
Trường hợp đặc biệt
Các liên kết pi không nhất thiết phải liên kết các đôi nguyên tử cũng được nối kết bởi liên kết sigma.
Trong một số phức chất của kim loại, tương tác pi giữa một nguyên tử kim loại và các orbitan p đối liên kết của ankin (alkyne) và anken (alkene) tạo nên các liên kết pi.
Trong một số trường hợp, trong các liên kết bội giữa hai nguyên tử, chỉ có toàn là các liên kết pi. Các ví dụ bao gồm diiron hexacarbonyl (Fe2(CO)6), dicarbon (C2) và borane B2H2. Trong những hợp chất này, liên kết trung tâm chỉ gồm các liên kết pi, và để đạt được sự xen phủ tối orbitan tối đa, các khoảng cách liên kết phải ngắn hơn thông thường.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|trái|Hai orbitan p tạo một liên kết π Trong hóa học, **liên kết pi** (hay **liên kết π**) là liên kết cộng hóa trị được tạo nên khi hai thùy của một obitan nguyên tử
[[Tập tin:Dehydrobenzoannulene.jpg|thumb|upright=1.4|Cấu trúc và hình ảnh [[Kính hiển vi lực nguyên tử |AFM]] của dehydrobenzo[12]annulene, nơi các vòng benzene được giữ lại với nhau bằng các liên kết ba]] Trong hóa học, **liên kết ba**
**Liên kết đôi **là liên kết hóa học giữa hai nguyên tử, được tạo bởi một liên kết sigma (hay liên kết đơn) và một liên kết pi. Liên kết đôi bền và khó phá
thumb|Một liên kết cộng hóa trị H2 hình thành (bên phải) nơi mà hai [[nguyên tử hydro chia sẻ hai electron.]] **Liên kết cộng hóa trị**, còn gọi là **liên kết phân tử** là một
**Liên kết carbon–carbon** hay **liên kết C–C** (tiếng Anh: **Carbon–carbon bond**) là một loại liên kết cộng hóa trị giữa hai nguyên tử carbon. Dạng liên kết phổ biến nhất là liên kết đơn, gồm
Liên kết σ giữa hai nguyên tử Các obitan nguyên tử và phân tử electron, cho thấy giữa các obitan liên kết sigma của hai obitan s và liên kết sigma của hai obitan p
phải|nhỏ|200x200px| Một trong những lý thuyết liên kết uốn cong đầu tiên cho [[Cycloprôpan|cyclopropan là mô hình được gọi là mô hình Coulson-Moffitt (1947). ]] Trong hóa hữu cơ, một **liên kết hình quả chuối**
Trong hóa học, **lai** **hóa orbital** là sự tổ hợp "trộn lẫn" một số orbital nguyên tử thành những _orbital lai hóa_ mới (nhưng định hướng khác nhau trong không gian) phù hợp để các
Tinh chất tế bào gốc trẻ hóa, tái tạo, làm trắng sáng da Dr.Gene Perfect Renewal Spicule Ampoule Pi.Gene 40ml- Xuất xứ: Hàn Quốc- Thương hiệu: Pi.gene- Dung tích: 40mlSản phẩm thay da sinh học
M Mart xin chào2 nút điều khiển + Tích hợp sạc sẵn không cần cắm điệnGối Massage hồng ngoại kết hợp đáo giữa chuyển động xoay tròn mô phỏng cách xoa bóp với ánh sáng
M Mart xin chào2 nút điều khiển + Tích hợp sạc sẵn không cần cắm điệnGối Massage hồng ngoại kết hợp đáo giữa chuyển động xoay tròn mô phỏng cách xoa bóp với ánh sáng
M Mart xin chào2 nút điều khiển + Tích hợp sạc sẵn không cần cắm điệnGối Massage hồng ngoại kết hợp đáo giữa chuyển động xoay tròn mô phỏng cách xoa bóp với ánh sáng
Số **pi** (ký hiệu: ****), còn gọi là **hằng số Archimedes**, là một hằng số toán học có giá trị bằng tỷ số giữa chu vi của một đường tròn với đường kính của đường
**Raspberry Pi** là một dòng máy tính bo mạch đơn (hay còn gọi là máy tính nhúng) có kích thước chỉ bẳng một thẻ tín dụng được phát triển tại Anh bởi Raspberry Pi Foundation
Ngày nay, Big Data đã trở thành một thuật ngữ quen thuộc trong thế giới kinh doanh. Các doanh nghiệp đang không ngừng cải tiến, tìm kiếm cách khai thác và phân tích khối lượng
liên kết=link=Special:FilePath/Super PI Mod1.5 XS.png|thế=|nhỏ|Super PI hoàn thành phép tính 1.048.576 (hay 220) chữ số của số pi **Super PI** là một chương trình máy tính thực hiện tính toán số pi đến một số
Viên uống uống chống đột quỵ na.tto.ki.na.se 2000fu orihiro Nhật Bản❤️❤️❤️ Shop vananh. chuyên cung cấp các sản phẩm Mỹ Phẩm Chính Hãng HOT TREND mẫu mã đa dạng tới tay khách hàng. Hãy FOLLOW
nhỏ|246x246px|Đèn khí acetylen (tiếng Anh: _carbide lamp_) là một loại đèn được thắp bởi ngọn lửa từ phản ứng cháy của [[acetylen với khí oxy, trong đó acetylen được sinh ra từ phản ứng giữa
phải|nhỏ|120x120px| Một mô hình 3D của [[ethylen, alken đơn giản nhất.]] Trong hóa hữu cơ, **alken** là một hydrocarbon chứa liên kết đôi carbon–carbon. Alken thường đồng nghĩa với olefin. Thuật ngữ **olefin** dùng cho
**Độ bất bão hòa** (hay còn gọi là **chỉ số no của hydro** hoặc **số vòng và số liên kết đôi**) là công thức sử dụng trong hóa hữu cơ để vẽ công thức cấu
Trong toán học, **biến đổi Fourier liên tục** là một toán tử tuyến tính chuyển một hàm khả tích (theo tích phân Lebesgue) sang một hàm khả tích khác. Theo ngôn ngữ của chuyên ngành
**Nhóm mang màu** (tiếng Anh/Pháp: Chromophore, từ tiếng Hy Lạp cổ: χρῶμα/khrôma = màu sắc + φέρω/phóros = mang, chứa) là một phần của phân tử tạo nên màu sắc của phân tử đó. Màu
**Hydrocarbon thơm đa vòng** (PAH) là các hoá chất thuộc nhóm hydrocarbon thơm, mà mỗi phân tử được tạo thành từ nhiều vòng (vòng hữu cơ trong đó các elêctron được định vị). Đây là
**Benzene** là một hợp chất hữu cơ có công thức hoá học **C6H6**. Benzene là một hydrocarbon thơm, trong điều kiện bình thường là một chất lỏng không màu, mùi dịu ngọt dễ chịu, dễ
nhỏ|320x320px|Cấu trúc của ba loại amid: một amide hữu cơ, một sulfonamide và một phosphoramid. Một **amide** ( hoặc hoặc ), cũng được biết đến như một **acid amide**, là một hợp chất với các
nhỏ|phải|Cột trụ theo kiến trúc La Mã cổ điển Trụ đá thời cổ thumb|Bảo tàng của thành phố Hồ Chí Minh được xây dựng theo phong cách Tân cổ điển với những cột trụ. nhỏ|phải|Cột
**Elias James Corey** (sinh ngày 12 tháng 7 năm 1928) là một nhà hóa học hữu cơ người Mỹ. Ông nhận Giải Nobel Hóa học năm 1990 "for his development of the theory and methodology
**Cacbon điatomic** (có tên hệ thống là **đicacbon** và **1λ2,2λ2-etylen**), là một hóa chất vô cơ màu xanh lá cây với công thức hóa học là C2. Nó không ổn định về mặt động học
**Tàu điện ngầm Sankt-Peterburg** (, ) là hệ thống đường sắt ngầm ở Sankt-Peterburg và tỉnh Leningrad, Nga. Nó được mở từ 15 tháng 11 năm 1955. Trước đây được gọi là Huân chương V.L
**_On the Other Hand, Death_** là một bộ phim bí ẩn có chủ đề đồng tính năm. Đây là bộ phim thứ ba chuyển thể từ tiểu thuyết Richard Stevenson có thám tử hư cấu
**Brilliant Blue FCF** (**Blue 1**) là một hợp chất hữu cơ tổng hợp được sử dụng chủ yếu làm chất tạo màu xanh cho thực phẩm chế biến, thuốc, thực phẩm chức năng và mỹ
nhỏ|Công thức cấu tạo tổng quát của ester. Chú thích:O: [[Oxy C: Carbon R, R': Gốc alkyl (hydrocarbon)]] Trong hóa học, **ester** là một hợp chất hóa học được sinh ra từ một acid (hữu
Một **hợp chất không no** trong hóa học hữu cơ là một hợp chất hóa học chứa các liên kết π, thường là trong các liên kết C=C và C≡C. Chẳng hạn như alken, alkyn
**Phương trình Kapustinskii** nhằm tính toán năng lượng mạng tinh thể _UL_ cho một tinh thể ion vốn rất khó xác định về mặt thực nghiệm. Phương trình được đặt theo tên nhà hóa học
**Fluorobenzen** là hợp chất hữu cơ có công thức C6H5F, thường được viết tắt là PhF. Là chất lỏng không màu, nó là tiền thân của nhiều hợp chất fluorophenyl. ## Chuẩn bị PhF được
**Nhôm(I) oxide** là một hợp chất vô cơ của nhôm và oxy với công thức hóa học **Al2O**. Chất rắn màu xanh dương nhạt ## Sự hình thành Al2O thường tồn tại dưới dạng khí,
Bột Ngũ Cốc Gia Truyền 7 Vị Navan 800g/Túi Date MớiNGŨ CỐC GIA TRUYỀN NAVANCô rất kiên cử trong ăn uống. Việc kiên cử nhiều thì cơ thể đâu thể nào nạp đủ chất dinh
MÔ TẢ SẢN PHẨMMĩ Phẩm Gía Sỉ 89 cam kết - chất lượng, uy tín luôn đặt lên đầu.✨ KEM V7 Toning Light - dưỡng trắng da bật tone ✨ ✔️Giúp tái tạo phục hồi
**_Paṭiccasamuppāda_** (; paṭiccasamuppāda), thường được dịch là **khởi nguồn có tính phụ thuộc**, hoặc còn gọi là **duyên khởi** (zh. 縁起, sa. _pratītyasamutpāda_, pi. _paṭiccasamuppāda_, bo. _rten cing `brel bar `byung ba_ རྟེན་ཅིང་འབྲེལ་བར་འབྱུང་བ་), cũng được
thumb|Kèn bầu toả nột của dân tộc Choang, Trung Quốc **Kèn bầu** là nhạc khí hơi, sử dụng dăm kép (còn gọi là **Kèn già nam**, **Kèn loa**, **Kèn bóp**, **Kèn bát**). Kèn Bầu là
right|thumb|Sơ đồ biểu diễn một quá trình Markov với hai trạng thái E và A. Mỗi số biểu diễn xác suất của quá trình Markov chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác theo
**Đường cong Phillips** là một mô hình kinh tế, được đặt tên theo nhà kinh tế học Alban William Phillips – người đưa ra giả thuyết về mối tương quan giữa việc giảm tỉ lệ
thế=Groups of two to twelve dots, showing that the composite numbers of dots (4, 6, 8, 9, 10, and 12) can be arranged into rectangles but the prime numbers cannot|nhỏ| Hợp số có thể được
Tượng [[Thích-ca Mâu-ni tu khổ hạnh theo phong cách Phật giáo Hy Lạp hóa, khoảng thế kỷ thứ 2–3, Gandhara (nay thuộc miền đông Afghanistan), Bảo tàng Lahore, Pakistan.]] **Phật giáo Nguyên thủy**, còn gọi
**Ngôi sao năm cánh** hay **sao năm cánh** là hình tạo từ năm điểm của một hình ngũ giác đều cùng với năm đường thẳng nối các đỉnh đó. Ngôi sao của quốc kỳ Việt
Trong toán học, **nhóm cơ bản** là một trong những khái niệm cơ bản của tô pô đại số. Mỗi một điểm trong không gian tô pô, có một nhóm cơ bản liên kết với
**Thuyết vân đạo biên phân tử** là một lý thuyết áp dụng của thuyết vân đạo phân tử nhằm mô tả tương tác HOMO - LUMO. ## Lịch sử Năm 1952, Ken'ichi Fukui cho ra
phải|nhỏ|200x200px|Mô phỏng một nguyên tử hydro cho thấy đường kính bằng xấp xỉ hai lần bán kính [[mô hình Bohr. (Ảnh mang tính minh họa)]] Một **nguyên tử hydro** là một nguyên tử của nguyên
**Thuật toán Bellman–Ford** hay **Giải thuật Bellman–Ford** là một thuật toán tính các đường đi ngắn nhất nguồn đơn trong một đồ thị có hướng có trọng số (trong đó một số cung có thể
\; \exp\left(-\frac{\left(x-\mu\right)^2}{2\sigma^2} \right) \!| cdf =| mean =| median =| mode =| variance =| skewness = 0| kurtosis = | entropy =| mgf =| char =| **Phân phối