✨Tiếp thị nông nghiệp

Tiếp thị nông nghiệp

nhỏ|phải|Tiếp thị quảng bá nông sản hữu cơ Microgreen Tiếp thị nông nghiệp (Agricultural marketing) bao gồm các dịch vụ liên quan đến việc đưa một sản phẩm nông nghiệp từ trang trại đến tận tay người tiêu dùng. Các dịch vụ này bao gồm việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và xử lý sản phẩm nông nghiệp theo cách làm hài lòng người nông dân, khâu trung gian (thương lái) và người tiêu dùng. Nhiều hoạt động có sự kết nối với nhau tham gia vào việc này, chẳng hạn như lập kế hoạch sản xuất, trồng trọt và thu hoạch, xử lý sau thu hoạch, phân loại, đóng gói, vận chuyển, cất trữ, nông nghiệp và chế biến thực phẩm, cung cấp thông tin thị trường, phân phối, quảng cáo và bán hàng. Trên thực tế, thuật ngữ tiếp thị nông nghiệp bao gồm toàn bộ phạm vi hoạt động của chuỗi cung ứng đối với các sản phẩm nông nghiệp, cho dù được thực hiện thông qua hoạt động bán hàng tự phát manh mún (ad hoc) hay thông qua một chuỗi tích hợp hơn, chẳng hạn như chuỗi liên quan đến nông nghiệp theo hợp đồng. Những nỗ lực phát triển tiếp thị nông nghiệp, đặc biệt là ở các nước đang phát triển, có mục đích tập trung vào một số lĩnh vực, cụ thể là phát triển cơ sở hạ tầng, cung cấp thông tin, đào tạo nông dân và thương nhân về các vấn đề tiếp thị và sau thu hoạch, và hỗ trợ phát triển môi trường chính sách phù hợp. Trước đây, đã có những nỗ lực phát triển các cơ quan tiếp thị do chính quyền điều hành nhưng những cơ quan này có xu hướng trở nên ít nổi bật hơn trong những năm qua.

Đại cương

nhỏ|phải|Một hình thức tiếp thị sản phẩm nông sản [[bò sữa trực quan vui nhộn]] nhỏ|phải|Tọa đàm nhân ngày Nông nghiệp Quốc gia (National Agriculture Day) ở Mỹ tại Washington D.C Nền tảng hạ tầng tiếp thị hiệu quả như bán buôn, thị trường bán lẻ và lắp ráp và cơ sở lưu trữ là điều cần thiết để tiếp thị hiệu quả về mặt chi phí, nhằm giảm thiểu thất thoát sau thu hoạch và giảm thiểu các nguy cơ rủi ro sức khỏe. Chợ đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông thôn, tạo thu nhập, đảm bảo an ninh lương thực và phát triển mối liên kết giữa chợ nông thôn và thị trường. Kinh nghiệm cho thấy các nhà quy hoạch cần phải biết cách thiết kế chợ đáp ứng nhu cầu kinh tế và xã hội của cộng đồng và cách chọn địa điểm phù hợp cho một chợ mới. Trong nhiều trường hợp, các địa điểm được chọn không phù hợp và dẫn đến việc sử dụng không hết hoặc thậm chí không sử dụng cơ sở hạ tầng đã đầu tư xây dựng. Chỉ xây dựng chợ thôi là chưa đủ mà cần phải chú ý đến cách quản lý, vận hành và duy trì hoạt động chợ đó. Chợ đầu mối nằm ở các khu đô thị lớn, nơi sản phẩm cuối cùng được chuyển đến người tiêu dùng thông qua hoạt động mua bán giữa người bán buôn và bán lẻ, đơn vị cung cấp dịch vụ ăn uống. Các đặc điểm của loại hình chợ bán buôn đã thay đổi đáng kể khi bán lẻ thay đổi để đáp ứng với sự phát triển đô thị, vai trò ngày càng tăng của các siêu thị và khả năng chi tiêu của người tiêu dùng ngày càng tăng lên. Những thay đổi này có thể đòi hỏi phải có những phản ứng chính sách trong cách thức tổ chức và quản lý các chợ bán buôn truyền thống.

Hệ thống tiếp thị bán lẻ ở các nước phương Tây đã phát triển rộng rãi từ các chợ đường phố truyền thống đến siêu thị hiện đại hoặc trung tâm mua sắm ngoại thành. Ở các nước đang phát triển, vẫn còn nhiều dư địa để cải thiện tiếp thị nông sản bằng cách xây dựng các chợ bán lẻ mới, bất chấp sự phát triển của các siêu thị, mặc dù các thành phố thường coi chợ chủ yếu là nguồn doanh thu hơn là cơ sở hạ tầng cần phát triển. Việc quản lý hiệu quả các chợ là điều cần thiết. Bên trong chợ, cả các quy tắc vệ sinh và hoạt động thu phí, đóng tiền đều phải được thực thi đầy đủ. Tuy nhiên, việc duy trì trật tự bên ngoài chợ cũng quan trọng không kém. Các thương nhân được cấp phép trong chợ sẽ không sẵn lòng hợp tác để nâng cao tiêu chuẩn nếu họ phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các nhà điều hành không có giấy phép bên ngoài, những người không trả bất kỳ chi phí nào liên quan đến việc cung cấp dịch vụ phù hợp (những thực trạng có thể thấy là những hộ bày bán hàng hóa ngoài chợ sẽ lách thuế và giành dật khách với những tiểu thương kinh doanh bên trong khu vực chợ). Các mối liên kết tiếp thị mới giữa kinh doanh nông nghiệp, các nhà bán lẻ lớn và nông dân đang dần được phát triển, ví dụ thông qua nông nghiệp theo hợp đồng, tiếp thị nhóm và các hình thức hợp tác thập thể khác. Các nhà tài trợ và tổ chức phi chính phủ đang ngày càng chú ý đến các cách thức thúc đẩy mối liên kết trực tiếp giữa nông dân và người mua trong bối cảnh chuỗi giá trị. Hiện nay, người ta đang chú ý nhiều hơn đến sự phát triển của các thị trường khu vực (ví dụ như Đông Phi) và các hệ thống thương mại có cấu trúc có thể tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển như vậy. Sự phát triển của siêu thị, đặc biệt là ở Mỹ Latinh, Đông Á và Đông Nam Á, đang có tác động đáng kể đến các kênh tiếp thị sản phẩm làm vườn, sữa và chăn nuôi.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Tiếp thị quảng bá nông sản hữu cơ Microgreen **Tiếp thị nông nghiệp** (_Agricultural marketing_) bao gồm các dịch vụ liên quan đến việc đưa một sản phẩm nông nghiệp từ trang trại đến tận
**Nông nghiệp** bao gồm sản xuất cây trồng và chăn nuôi, thủy sản, ngư nghiệp và lâm nghiệp cho sản phẩm thực phẩm và không phải thực phẩm. Nông nghiệp là chìa khóa phát triển
**Hệ thống thông tin thị trường** (còn gọi là **hệ thống** **thông tin thị trường**, **dịch vụ thông tin thị trường** hoặc **MIS** và không bị nhầm lẫn với hệ thống thông tin quản lý)
**Kinh tế học nông nghiệp** là một lĩnh vực kinh tế ứng dụng liên quan đến việc áp dụng lý thuyết kinh tế trong việc tối ưu hóa sản xuất và phân phối thực phẩm
**Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ** (_United States Department of Agriculture_, không chính thức là **Agriculture Department** hay **USDA**) là một bộ hành chính liên bang của Hoa Kỳ đặc trách phát triển và thực thi
nhỏ|350x350px| Một trang trại đô thị ở [[Chicago ]] **Nông nghiệp** **đô thị** **, trồng trọt** **đô thị**, hoặc **làm vườn đô thị** là hoạt động trồng trọt, chế biến và phân phối thực phẩm
**Tiếp thị nội dung** là một thuật ngữ bao gồm tất cả dạng thức marketing liên quan đến việc tạo và chia sẻ nội dung. Nội dung được tạo ra dùng để hướng khách hàng
[[Masanobu Fukuoka, người đầu tiên đưa ra phương pháp nông nghiệp tự nhiên]] **Nông nghiệp tự nhiên** (tiếng Anh: _Natural Farming_) là một thuật ngữ nói về việc tiếp cận nông nghiệp sinh thái, được
**Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Israel** (, _Misrad HaHakla'ut UFitu'ah HaKfar_) là bộ của Chính phủ Israel giám sát ngành nông nghiệp của quốc gia. ## Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ Nông
thumb| Bản đồ thế giới về nông nghiệp hữu cơ (hecta) thumb|Các thành viên của một cộng đồng hữu cơ hỗ trợ trang trại nông nghiệp gần Rostock, Đức, hỗ trợ nông dân bằng cách
Khái niệm **chuỗi giá trị nông nghiệp** (tiếng Anh: _agricultural value chain_) được sử dụng từ khi bắt đầu thiên niên kỷ mới, chủ yếu bởi những người làm trong lĩnh vực phát triển nông
nhỏ|250x250px|Một ví dụ về một chia sẻ của CSA, bao gồm [[ớt chuông, đậu bắp, cà chua, đậu, khoai tây, tỏi, cà tím và bí đao. ]] **Nông nghiệp cộng đồng **hay còn được gọi
**Xã hội nông nghiệp** là bất kỳ cộng đồng nào có nền kinh tế dựa trên việc sản xuất và duy trì cây trồng và đất nông nghiệp. Một cách khác để xác định một
Nông dân Việt Nam **Nông nghiệp** là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam. Hiện nay, Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp. Năm 2009, giá trị sản lượng của nông nghiệp đạt
nhỏ|phải|Biểu tình về chính sách nông nghiệp nhỏ|phải|Đạo luật Ngô (1815) được xem là chính sách bảo hộ nông nghiệp lần đầu tiền xuất hiện **Chính sách nông nghiệp** (_Agricultural policy_) là tổng thể các
thumb|Nông nghiệp thời Trung Cổ **Nông nghiệp thời Trung cổ** (476 - 1500) thể hiện các tập quán canh tác, cây trồng, công nghệ, xã hội và kinh tế nông nghiệp của châu Âu từ
nhỏ|phải|Trồng trọt ở Cuba nhỏ|phải|Chăn nuôi lợn ở Cuba **Nông nghiệp ở Cuba** đã đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế Cuba trong vài trăm năm. Ngày nay, nền nông nghiệp của
**Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam** (tên giao dịch quốc tế: _Vietnam **Bank** for **Agri**culture and Rural Development)_ viết tắt: "**Agribank",** là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam
Do nước Đại Việt bị chia cắt từ đầu thế kỷ 17, nông nghiệp Đại Việt thời Lê trung hưng bao gồm 2 nội dung _nông nghiệp Đàng Ngoài_ và nông nghiệp Đàng Trong. Nông
thumb|Máy thu hoạch bông được giới thiệu vào giữa những năm [[1940, mỗi máy có thể thực hiện công việc của 50 người.]] **Cơ giới hóa nông nghiệp** là việc sử dụng máy móc và
**Bộ Nông nghiệp, Nước và Môi trường** (tiếng Anh: **_Department of Agriculture, Water and the Environment_**, viết tắt là **DAWE**) là một bộ trong Chính phủ Úc, bắt đầu hoạt động vào ngày 1 tháng
phải|nhỏ|280x280px| Hợp tác xã nông nghiệp ở [[Guinée|Guinea ]] **Hợp tác xã nông nghiệp** là một hợp tác xã tại đó nông dân tập trung nguồn lực của họ trong một số lĩnh vực hoạt
**Hiệp định về Nông nghiệp** (tiếng Anh: _Agreement on Agriculture_, viết tắt là AoA) là một trong các hiệp định của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Nó được ký kết tại Vòng đàm
**Nông nghiệp Đại Việt thời Trần** phản ánh chế độ ruộng đất và việc làm thủy nông thời nhà Trần trong lịch sử Việt Nam. ## Chế độ ruộng đất ### Ruộng công Có hai
phải|nhỏ|300x300px|Như hầu hết những người nông dân châu Phi, người đàn ông Cameroon này đang sản xuất tự cung tự cấp. **Nông nghiệp tự cung tự cấp** là một hệ thống canh tác tự cung
alt=Cánh đồng trồng chanh ở Galilee|thumb|Cánh đồng trồng chanh ở Galilee thumb|Cánh đồng và khu dân cư tại _Kibbutz_ (cộng đồng hợp tác xã) Degania Bet tại miền Bắc **Ngành nông nghiệp Israel** phát triển
**Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam** là người đứng đầu Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, là thành viên Chính phủ Việt Nam, chịu trách
Đất canh tác trồng lúa **Đất nông nghiệp** đôi khi còn gọi là **đất canh tác** hay **đất trồng trọt** là những vùng đất, khu vực thích hợp cho sản xuất, canh tác nông nghiệp,
thumb|Drone nông nghiệp Israel có thể mang tới 25 Kg, dùng được cho bón phân thumb|
Drone / Flycam _Phantom 4 Pro_ **Drone nông nghiệp** hay **UAV nông nghiệp** là thiết bị bay không người lái
**Nông nghiệp Biodynamic, **hay** nông nghiệp sạch tự nhiên, sinh học năng động** là một hình thức nông nghiệp thay thế có nhiều nét tương đồng với nông nghiệp hữu cơ nhưng bao gồm các
**Bộ Nông nghiệp và Môi trường** là cơ quan của Chính phủ Việt Nam thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực nông nghiệp và môi trường. Bộ này được thành lập
**Tiến bộ kỹ thuật và công nghệ trong nông nghiệp Việt Nam**, gọi chung là **tiến bộ kỹ thuật**, là những sản phẩm lần đầu tiên được tạo ra từ kết quả thực hiện nhiệm
**Bộ trưởng Nông nghiệp Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _United States Secretary of Agriculture_) là người đứng đầu Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ. Bộ trưởng hiện tại là Tom Vilsack, được Thượng viện Hoa Kỳ biểu
nhỏ|phải|[[Đất canh tác phì nhiêu ở Nga, trong số chúng có loại đất đen màu mỡ Chernozem]] nhỏ|phải|Cánh đồng lúa mì đương chín vàng đang chờ [[thu hoạch ở Nga]] **Nông nghiệp ở Nga** là
Nền kinh tế nước Đại Việt thời Lê Sơ vẫn chủ yếu dựa vào nông nghiệp như các thời đại trước, khi công nghiệp về cơ bản chưa có những bước phát triển đáng kể
**Nông nghiệp ven đô**: Chỉ khu vực nông nghiệp ven các đô thị hay ven các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, vùng có đông dân cư. Đặc điểm của nông nghiệp ven đô là
Do nước Đại Việt bị chia cắt từ đầu thế kỷ 17, **nông nghiệp Đại Việt** thời Lê trung hưng bao gồm 2 bộ phận: nông nghiệp Đàng Ngoài và **nông nghiệp Đàng Trong**. Nông
**Nông nghiệp Đại Việt thời Lý** phản ánh chế độ ruộng đất và việc sản xuất nông nghiệp thời nhà Lý trong lịch sử Việt Nam. ## Chế độ ruộng đất ### Ruộng công Trong
**Thời La Mã cổ đại**, nông nghiệp rất được coi trọng. Virgil trong tác phẩm _Georgica_ đã cho rằng nông thôn được là nơi con người có đức hạnh nhất, được ưu ái nhất. Cicero
**Hiệu quả tiếp thị** (marketing effectiveness) là thước đo mức độ hiệu quả của một chiến dịch tiếp thị nhất định giữa việc đạt được mục tiêu kinh doanh và tối đa hóa chi phí
phải|Một máy kéo Belarus ở Tajikistan Tajikistan là một đất nước có tỉ trọng nông nghiệp cao, với hơn 70% dân số ở nông thôn và nông nghiệp chiếm 60% việc làm và khoảng 30%
Nông nghiệp là hoạt động kinh tế chính ở Guinea Xích Đạo, với khoảng 70% dân số hoạt động kinh tế. Ước tính khoảng 8% diện tích đất được sử dụng để sản xuất cây
nhỏ|Trồng hoa trong nhà lưới kín **Nhà lưới nông nghiệp** là một dạng nhà có cấu tạo bằng kết cấu khung và bao xung quanh bằng các loại lưới được dùng để sản xuất trồng
Được thành lập rất sớm từ những năm 1976, Công ty CP Nông nghiệp Hùng Hậu – HungHau Agricultural (tiền thân là Seajoco Vietnam) tự hào là một trong những doanh nghiệp tiên phong, đại
nhỏ|250x250px| Thực phẩm đóng gói xếp thành hàng tại một [[Tiệm tạp hóa|cửa hàng tạp hóa Mỹ. ]] nhỏ|250x250px| Phô mai [[Pho mát Parmesan|Parmigiano reggiano trong một nhà máy hiện đại. ]] nhỏ|375x375px| Gà mái
**Khuyến nông Việt Nam** là các hoạt động, chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp ở Việt Nam. Khuyến nông Việt Nam có lịch sử phát triển từ lâu đời gắn liền với lịch
Đồng Tháp - phát triển nông nghiệp đô thị tại tp cao lãnh đang mở ra nhiều cơ hội mới cho người dân, từ việc cải thiện thu nhập đến xây dựng thương hiệu nông
**Bộ Nông nghiệp và Nông thôn Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (tiếng Trung: 中华人民共和国农业农村部, gọi ngắn: 农业农村部), là một cơ quan cấp bộ trực thuộc Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
**Nông nghiệp Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh chính sách ruộng đất và kết quả hoạt động nông nghiệp của Việt Nam dưới thời nhà Nguyễn khi còn độc lập, từ năm 1802 đến 1884.
Vai trò của Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang trong liên kết, giới thiệu bao tiêu nông sản cho HTX nông nghiệpMuốn phát triển bền vững, hợp tác xã (HTX) phải tìm được