nhỏ|phải|Biểu tình về chính sách nông nghiệp
nhỏ|phải|Đạo luật Ngô (1815) được xem là chính sách bảo hộ nông nghiệp lần đầu tiền xuất hiện
Chính sách nông nghiệp (Agricultural policy) là tổng thể các quyết định và hành động của chính phủ nhằm tác động đến ngành nông nghiệp và cộng đồng nông thôn. Mục tiêu chính của chính sách nông nghiệp là định hướng và điều tiết sản xuất, phân phối và tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp, cải thiện đời sống của nông dân và người dân sống ở khu vực nông thôn thông qua những đạo luật và chính sách, quy định liên quan đến nông nghiệp trong nước và nhập khẩu các sản phẩm nông nghiệp nước ngoài. Chính phủ thường thực hiện các chính sách nông nghiệp với mục tiêu đạt được kết quả cụ thể trên thị trường sản phẩm nông nghiệp trong nước. Các mục tiêu có thể bao gồm các vấn đề như an ninh sinh học, an ninh lương thực, xóa đói giảm nghèo ở nông thôn hoặc tăng giá trị kinh tế thông qua cây trồng thương mại hoặc cải thiện yếu tố phân phối thực phẩm hoặc chế biến thực phẩm. Các chính sách nông nghiệp xem xét các quy trình căn bản (sản xuất), thứ cấp (như chế biến và phân phối) và quy trình thứ ba (như tiêu thụ và cung cấp các sản phẩm và vật tư nông nghiệp), kết quả hướng tới có thể bao gồm mức cung được đảm bảo, giá cả ổn định, chất lượng sản phẩm, lựa chọn sản phẩm, ổn định thị trường nông sản, sử dụng đất hoặc việc làm.
Chính phủ có thể sử dụng các công cụ như thực hành phát triển nông thôn, khuyến nông, bảo vệ kinh tế, trợ cấp nông nghiệp hoặc kiểm soát giá cả để thay đổi động lực sản xuất nông nghiệp hoặc cải thiện tác động của sản xuất đối với người tiêu dùng. Chính sách nông nghiệp có tác động chính và phụ rộng khắp. Nông nghiệp có tác động lớn đến biến đổi khí hậu, với sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp ước tính đóng góp 13–21% lượng khí thải hàng năm toàn cầu tính đến những năm 2010. Hơn nữa, chính sách nông nghiệp cần tính đến nhiều cú sốc đối với hệ thống, chẵng hạn như, nông nghiệp rất dễ bị tổn thương trước những tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu, chẳng hạn như giảm khả năng tiếp cận nước, các quá trình địa vật lý như mực nước biển dâng và thời tiết thay đổi, và các quá trình kinh tế xã hội ảnh hưởng đến nông dân, nhiều người trong số họ đang trong điều kiện kinh tế tự cung tự cấp. Để giảm thiểu biến đổi khí hậu và thích ứng toàn cầu có hiệu quả, cần triển khai nhiều chính sách khác nhau để giảm nguy cơ tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu đối với nông nghiệp và khí thải nhà kính từ ngành nông nghiệp. Ở nhiều nước còn có vấn đề về các vấn đề tiếp cận tài nguyên (quản lý thảm thực vật bản địa, bảo vệ và tăng cường đa dạng sinh học, tính bền vững của các nguồn tài nguyên nông nghiệp có năng suất và trách nhiệm của chủ đất). Chương trình Dự trữ Bảo tồn của Hoa Kỳ cho thuê đất từ những nhà sản xuất lấy đất không đủ khả năng sản xuất và chuyển đổi chúng trở lại trạng thái gần tự nhiên bằng cách trồng cỏ bản địa và các loại cây khác.
Về mặt lịch sử, sự can thiệp của nhà nước vào hoạt động trồng trọt, chăn nuôi và đời sống nông dân đã manh nha từ sớm trong lịch sử loài người. Khi các nhà nước đầu tiên hình thành, các nhà cầm quyền đã nhận thức được tầm quan trọng của nông nghiệp đối với sự ổn định xã hội và nguồn thu của nhà nước, họ đã thực thi biện pháp can thiệp ban đầu thường tập trung vào các phương diện về quản lý đất đai, phân chia ruộng đất, quy định về sở hữu và sử dụng đất (chế độ công thổ, chế độ quân điền, tịch điền), thu thuế nông nghiệp đối với nông sản thường là nguồn thuế chính cho các nhà nước cổ đại và trung đại. Tổ chức xây dựng các công trình thủy lợi (kênh mương, đê điều) để phục vụ sản xuất nông nghiệp và phòng chống thiên tai, trị thủy, cứu trợ thiên tai, mất mùa như phát chẩn lương thực, giảm tô thuế. Nhiều triều đại còn gia tăng khuyến nông với những chính sách khuyến khích khai hoang, mở rộng diện tích canh tác, hoặc phổ biến một số kỹ thuật canh tác, tuy chưa mang tính hệ thống và toàn diện như chính sách nông nghiệp hiện đại nhưng đã thể hiện vai trò của nhà nước trong việc tác động đến ngành nông nghiệp. Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản và việc hình thành các quốc gia hiện đại, chính sách nông nghiệp bắt đầu được định hình rõ nét hơn. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhiều quốc gia công nghiệp hóa đã thiết lập các hệ thống chính sách nông nghiệp toàn diện, trong đó các công cụ tài chính công đóng vai trò trung tâm để đảm bảo an ninh lương thực, hỗ trợ thu nhập nông dân và quản lý thị trường, chẵng hạn như Chính sách Nông nghiệp Chung (CAP) của châu Âu. Chính sách nông nghiệp với tư cách là biện pháp bảo hộ nông nghiệp mà nhà nước sử dụng các công cụ thuế quan, hạn ngạch, trợ cấp để bảo vệ sản xuất nông nghiệp trong nước khỏi sự cạnh tranh từ bên ngoài đã được ghi nhận lần đầu tiên tại Đạo luật Ngô (Corn Laws) ở Anh (1815-1846) là điển hình và nổi tiếng về chính sách bảo hộ nông nghiệp và tiếp theo sau là các chính sách thuế quan ở Hoa Kỳ và các nước châu Âu lục địa trong thế kỷ XIX.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Biểu tình về chính sách nông nghiệp nhỏ|phải|Đạo luật Ngô (1815) được xem là chính sách bảo hộ nông nghiệp lần đầu tiền xuất hiện **Chính sách nông nghiệp** (_Agricultural policy_) là tổng thể các
**Viện Nghiên cứu Chính sách Thực phẩm Quốc tế** (International Food Policy Research Institute - IFPRI) là một trung tâm nghiên cứu nông nghiệp quốc tế được thành lập vào đầu những năm 1970 để
**Hiệp định về Nông nghiệp** (tiếng Anh: _Agreement on Agriculture_, viết tắt là AoA) là một trong các hiệp định của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Nó được ký kết tại Vòng đàm
**Nông nghiệp** bao gồm sản xuất cây trồng và chăn nuôi, thủy sản, ngư nghiệp và lâm nghiệp cho sản phẩm thực phẩm và không phải thực phẩm. Nông nghiệp là chìa khóa phát triển
**Kinh tế học nông nghiệp** là một lĩnh vực kinh tế ứng dụng liên quan đến việc áp dụng lý thuyết kinh tế trong việc tối ưu hóa sản xuất và phân phối thực phẩm
Nông dân Việt Nam **Nông nghiệp** là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam. Hiện nay, Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp. Năm 2009, giá trị sản lượng của nông nghiệp đạt
**Bộ Nông nghiệp và Môi trường** là cơ quan của Chính phủ Việt Nam thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực nông nghiệp và môi trường. Bộ này được thành lập
**Bộ Nông nghiệp và Hợp tác xã** (Viết tắt: MOAC; , ) là một bộ nội các thuộc chính phủ Thái Lan. Bộ này là một trong những bộ lâu đời nhất trong chính phủ,
**Chính sách kinh tế mới (NEP)** () là một chính sách kinh tế của Liên Xô được đề xuất bởi Vladimir Lenin năm 1921 như một biện pháp tạm thời. Lenin đã miêu tả NEP
**Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn** là cơ quan cũ của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các ngành, lĩnh vực: nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy
**Nông nghiệp Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh chính sách ruộng đất và kết quả hoạt động nông nghiệp của Việt Nam dưới thời nhà Nguyễn khi còn độc lập, từ năm 1802 đến 1884.
**Nông nghiệp Đại Việt thời Tây Sơn** phản ánh chính sách và kết quả hoạt động nông nghiệp nước Đại Việt từ năm 1778 đến năm 1802, không giới hạn trong phạm vi lãnh thổ
**Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm** là một bộ cũ trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng sau là Chính phủ Việt Nam trong thời gian từ 1987-1995. Bộ có chức năng thống nhất
nhỏ|350x350px| Một trang trại đô thị ở [[Chicago ]] **Nông nghiệp** **đô thị** **, trồng trọt** **đô thị**, hoặc **làm vườn đô thị** là hoạt động trồng trọt, chế biến và phân phối thực phẩm
**Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn** là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân
Nền kinh tế nước Đại Việt thời Lê Sơ vẫn chủ yếu dựa vào nông nghiệp như các thời đại trước, khi công nghiệp về cơ bản chưa có những bước phát triển đáng kể
Do nước Đại Việt bị chia cắt từ đầu thế kỷ 17, nông nghiệp Đại Việt thời Lê trung hưng bao gồm 2 nội dung _nông nghiệp Đàng Ngoài_ và nông nghiệp Đàng Trong. Nông
**Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam** (tên giao dịch quốc tế: _Vietnam **Bank** for **Agri**culture and Rural Development)_ viết tắt: "**Agribank",** là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam
**Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ** (_United States Department of Agriculture_, không chính thức là **Agriculture Department** hay **USDA**) là một bộ hành chính liên bang của Hoa Kỳ đặc trách phát triển và thực thi
Một **nhà nông học**, **nhà nông nghiệp** hoặc **nhà nghiên cứu nông nghiệp** (viết tắt là **agr.**) là một chuyên gia trong lĩnh vực khoa học, thực hành và quản lý nông nghiệp và kinh
**Bộ Nông nghiệp, Nước và Môi trường** (tiếng Anh: **_Department of Agriculture, Water and the Environment_**, viết tắt là **DAWE**) là một bộ trong Chính phủ Úc, bắt đầu hoạt động vào ngày 1 tháng
nhỏ|phải|Trồng trọt ở Cuba nhỏ|phải|Chăn nuôi lợn ở Cuba **Nông nghiệp ở Cuba** đã đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế Cuba trong vài trăm năm. Ngày nay, nền nông nghiệp của
thumb| Bản đồ thế giới về nông nghiệp hữu cơ (hecta) thumb|Các thành viên của một cộng đồng hữu cơ hỗ trợ trang trại nông nghiệp gần Rostock, Đức, hỗ trợ nông dân bằng cách
**Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam** là người đứng đầu Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, là thành viên Chính phủ Việt Nam, chịu trách
thumb|Chiến dịch thúc đẩy kế hoạch hoá gia đình giữa các lao động nhập cư tại quảng trường nhà ga [[Vũ Xương vào năm 2011, với các biểu ngữ, dàn nhạc, bài phát biểu và
**Nông nghiệp Đại Việt thời Trần** phản ánh chế độ ruộng đất và việc làm thủy nông thời nhà Trần trong lịch sử Việt Nam. ## Chế độ ruộng đất ### Ruộng công Có hai
Do nước Đại Việt bị chia cắt từ đầu thế kỷ 17, **nông nghiệp Đại Việt** thời Lê trung hưng bao gồm 2 bộ phận: nông nghiệp Đàng Ngoài và **nông nghiệp Đàng Trong**. Nông
thumb|Một nông dân thu hoạch lúa ở [[Sierra Leone.]] **Nông nghiệp Sierra Leone** là một phần quan trọng trong nền kinh tế của Sierra Leone, chiếm 58% tổng sản phẩm nội địa (GDP) quốc gia
nhỏ|phải|Tiếp thị quảng bá nông sản hữu cơ Microgreen **Tiếp thị nông nghiệp** (_Agricultural marketing_) bao gồm các dịch vụ liên quan đến việc đưa một sản phẩm nông nghiệp từ trang trại đến tận
Khái niệm **chuỗi giá trị nông nghiệp** (tiếng Anh: _agricultural value chain_) được sử dụng từ khi bắt đầu thiên niên kỷ mới, chủ yếu bởi những người làm trong lĩnh vực phát triển nông
**Chính sách lưu thông tiền tệ** hay **chính sách tiền tệ** (monetary policy) là quá trình quản lý cung tiền (money supply) của cơ quan quản lý tiền tệ (có thể là ngân hàng trung
**Bộ Lâm nghiệp** là một bộ cũ của chính phủ Việt Nam, hiện đã được hợp nhất với Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm và Bộ Thủy lợi thành Bộ Nông nghiệp và
**Trường Cao đẳng Cơ điện & Nông nghiệp Nam Bộ**, tiền thân là **Trường Công nhân Cơ khí TW2**, được thành lập theo Quyết định số 35 QĐ/TC ngày 26.04.1969 của Bộ trưởng Bộ Nông
**Nông nghiệp Đại Việt thời Lý** phản ánh chế độ ruộng đất và việc sản xuất nông nghiệp thời nhà Lý trong lịch sử Việt Nam. ## Chế độ ruộng đất ### Ruộng công Trong
nhỏ|phải|Canh tác ở Siêm-riệp nhỏ|phải|Nông dân Campuchia đang cấy lúa **Nông nghiệp Campuchia** (_Agriculture in Cambodia_) là một ngành quan trọng của nền kinh tế Campuchia. Nông nghiệp chiếm 22% GDP của Campuchia và sử
**Nông nghiệp bền vững** là phương thức canh tác nông nghiệp theo cách bền vững, có nghĩa là đáp ứng nhu cầu thực phẩm và dệt may hiện tại của xã hội, mà không ảnh
**Quỹ quốc tế về phát triển nông nghiệp** (tiếng Anh: **_International Fund for Agricultural Development_**, viết tắt: **IFAD**) là tổ chức chuyên môn của Liên Hợp Quốc được thành lập vào năm 1977, có tính
**Nông nghiệp ở Hoa Kỳ** là ngành nông nghiệp phát triển, đứng đầu thế giới về sản lượng ngũ cốc (lúa mì, ngô...). Mặc dù nông nghiệp chỉ chiếm khoảng 2% GDP nhưng mỗi năm
**Bộ trưởng Nông nghiệp Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _United States Secretary of Agriculture_) là người đứng đầu Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ. Bộ trưởng hiện tại là Tom Vilsack, được Thượng viện Hoa Kỳ biểu
**Nông nghiệp sinh thái** được nhìn nhận là mục tiêu cao cấp bởi những người ủng hộ nông nghiệp bền vững. Nông nghiệp sinh thái không giống như canh tác hữu cơ, tuy nhiên có
**Chính sách tài khóa** (_fiscal policy_) trong kinh tế học vĩ mô là chính sách thông qua chế độ thuế và đầu tư công để tác động tới nền kinh tế. Chính sách tài khóa
**Chính sách di cư của Ba Lan** - chính sách được hiểu là chiến lược kiểm soát quá trình di cư nhằm đạt được các mục tiêu và lợi ích được đặt ra của nhà
**Chính sách môi trường** là cam kết của một tổ chức hoặc chính phủ đối với luật pháp, quy định và các cơ chế chính sách khác liên quan đến các vấn đề môi trường.
**Bộ Nông nghiệp và Nông thôn Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (tiếng Trung: 中华人民共和国农业农村部, gọi ngắn: 农业农村部), là một cơ quan cấp bộ trực thuộc Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Nền nông nghiệp lúa nước đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp của Việt Nam, là ngành sản xuất chủ yếu của hàng triệu hộ nông dân trên khắp đất nước.
Nền nông nghiệp lúa nước đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp của Việt Nam, là ngành sản xuất chủ yếu của hàng triệu hộ nông dân trên khắp đất nước.
Nền nông nghiệp lúa nước đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp của Việt Nam, là ngành sản xuất chủ yếu của hàng triệu hộ nông dân trên khắp đất nước.
Nền nông nghiệp lúa nước đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp của Việt Nam, là ngành sản xuất chủ yếu của hàng triệu hộ nông dân trên khắp đất nước.
**Ngân hàng Chính sách xã hội** (tên giao dịch tiếng Anh: **_Vietnam Bank for Social Policies_**, viết tắt: **VBSP**) là tổ chức tín dụng thuộc Chính phủ Việt Nam, được thành lập để cho vay
nhỏ|Biểu tượng của Reichsnährstand với con chim đại bàng của NSDAP, Hakenkreuz, thanh kiếm và cành ngũ cốc nhỏ| [[Richard Walther Darré tại một cuộc biểu dương lực lượng của Reichsnährstand ở Goslar, ngày 13