✨Nông nghiệp cộng đồng

Nông nghiệp cộng đồng

nhỏ|250x250px|Một ví dụ về một chia sẻ của CSA, bao gồm [[ớt chuông, đậu bắp, cà chua, đậu, khoai tây, tỏi, cà tím và bí đao. ]] Nông nghiệp cộng đồng hay còn được gọi lại mô hình nông nghiệp cộng đồng, gọi tắt là CSA, là một hệ thống kết nối người sản xuất và người tiêu dùng trong chuỗi thực phẩm thông qua việc cho phép người tiêu dùng đăng ký sản phẩm trước với một nông trại hoặc một nhóm nông trại. Đây là một mô hình nông nghiệp kinh tế xã hội và phân phối thực phẩm thay thế, mô hình này cho phép người tiêu dùng và người sản xuất chia sẻ các rủi ro khi làm nông nghiệp. Mô hình này là một nhánh của mô hình lớn hơn là nông nghiệp dân sự, một mô hình hướng đến mục tiêu tăng cường sức mạnh cộng đồng thông qua thị trường địa phương.

Bằng việc đăng lý trước với người sản xuất, người tiêu dùng sẽ nhận được các sản phẩm nông nghiệp hằng tuần hoặc hai tuần một lần. Các sản phẩm nông nghiệp họ nhận được có thể là rau củ và hoa quả theo mùa, đôi khi có thể thêm cả sản phẩm sấy khô, trứng, sữa, thịt v.v. Thông thường thì các nông trại hoặc người nông dân sẽ cố gắng để giữ mối quan hệ với khách hàng bằng việc gửi thư hằng tuần kể về tình hình nông trại, mùa vụ, mời khách hàng đến thu hoạch sản phẩm hoặc tổ chức các sự kiện nông trại mở rộng. Một vài mô hình CSAs tính tiền công cho người mua khi tham gia thu hoạch, tính trừ vào phí đăng ký.

Thuật ngữ CSA chủ yếu được dùng ở Mỹ và Canda, nhưng hệ thống và mô hình tương tự thì được sử dụng rộng rãi trên thế giới.

Lịch sử

Khái niệm "nông nghiệp cộng đồng" được tạo ra ở Đông Bắc Mỹ những năm 1980s, ảnh hưởng từ ý tưởng về nông nghiệp sinh học ở châu Âu do Rudolf Steiner khởi xướng. Hai nông dân châu Âu là Jan Vander Tuin từ Thụy Sỹ và Trauger Groh từ Đức đã mang ý tưởng nông nghiệp sinh học đến Mỹ giữa những năm 1980s. Vander Tuin đồng sáng lập dự án nông nghiệp cộng đồng lấy tên là Topinambur. Dự án thực hiện gần Zurich, Thụy Sỹ. Việc tạo ra khái niệm "nông nghiệp cộng đồng" được khôi phục lại bởi Vander Tuin. Ảnh hưởng này sau đó đã tạo ra hai mô hình nông nghiệp công đồng riêng biệt và đồng thời năm 1986. Vườn nông nghiệp cộng đồng ở Great Barrington, Massanchusetts được thành lập bởi Jan Vander Tuin, Susan Witt, và Robyn Van En. Nông trại cộng đồng Temple-Wilton được thành lập ở New Hampshire bởi Anthony Graham, Trauger Groh, và Lincoln Geiger. thế=Field of lettuce and other vegetables at Mustard Seed Farms, an organic CSA in Oregon|nhỏ|Nông trại hạt mù tạt, một nong trại nông nghiệp cộng đồng hữu cơ ở Oregon Nông trại ở Great Barrington  chỉ tồn tại đến năm 1990 do nhiều thành viên đã rời đi để thành lập nông trại nông nghiệp Mahaiwe Harvest. Một trong các sáng lập viên, Robyn Van En trở thành thành viên có ảnh hưởng quan trọng trong chiến dịch CSA tại Mỹ và đã thành lập tổ chức CSA Bắc Mỹ năm 1992. Nông trại Temple-Wilton thành công hơn và vẫn còn hoạt động cho đến ngày nay. Nông trại trở thành một thành viên quan trọng của cộng đồng Wilton và nhận được nhiều hỗ trợ từ chính quyền, liên bang và các nguồn lực địa phương.

Một mô hình tồn tại song song ở Nhật Bản tên là Teikei những năm giữa thập niên 60. Tương tự, tiến sỹ Booker T. Whatley, một giáo sư nông nghiệp tại Alabama đã hỗ trợ cho câu lạc bộ thành viên Clientele những năm 60s.

Từ thập niên 80, các nông trại nông nghiệp cộng đồng được thành lập rộng khắp ở Bắc Mỹ, chủ yếu ở các bang New England, Northwest, bờ biển Thái Bình Dương, Upper Midwest và Canada. Bắc Mỹ hiện nay có ít nhất 13,000 nông trại CSA trong đó 12,549 là ở Mỹ (số liệu thống kê của Bộ nông nghiệp Mỹ năm 2007. Việc gia tăng các nông trại CSA có liên quan đến việc nâng cao ý thức về môi trường ở Mỹ. Một vài ví dụ về các nông trại CSA lớn và hoạt động tốt ở Mỹ là: Angelic Organics, Golden Earthworm Organic Farm Phillies Bridge Farm, và Roxbury Farm. CSA thậm chí còn trở nên phố biến ở thành phố bởi được chứng minh tính hiệu quả bởi Liên minh chống nạn đói thành phố New York. CSA được duy trì tại 5 quận của New York. Nông trại Farm Fresh To You ở Capay Valley, California có số lượng khách hàng đăng ký cao nhất lên tới 13,000 gia đình. Mạng lưới Québec CSA (23 tuổi tính đến năm 2018) là một trong các mạng lưới lớn nhất trên thế giới. Đó làm một hệ thống độc nhất nơi mà các tổ chức phi chính phủ tiếp cận khách hàng cho người nông dân và cung cấp cho người nông dân các hỗ trợ kỹ thuật cần thiết. Hơn 100 nông trại là thành viên của mạng lưới này. Một vài mạng lưới CSA điều hành bởi chính người dân, như Sugar Mountain Farm ở Vermont, nhằm hỗ trợ tài chính cho các cải tiến mới và cơ sở hạ tầng mới.

Từ năm 2008, mạng lưới CSA quốc tế Urgenci đã điều phối các chương trình trao đổi và chia sẻ thông tin. Kết quả là hàng tá các nông trại CSA quy mô nhỏ đã được thành lập tại Trung Âu và Đông Âu.

Mô hình kinh tế xã hội

CSAs tạo ra mối liên hệ trực tiếp giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng thông qua các thị trường thay thế nới mà người bán và người mua cùng chia sẻ rủi ro của việc trồng trọt. Mục tiêu của mô hình CSA đầu tiên ở Mỹ là hỗ trợ người bán và người mua có vị thế ngang bằng nhau, từ đó có thể trao đổi sản phẩm với giá cả hợp lý nhất, công bằng nhất.

Khách hàng trả tiền cho những thứ như sự minh bạch, quản lý và bảo vệ môi trường, quan hệ với nhà sản xuất, v.v.  Những người nông dân tham gia vào mô hình CSAs làm tất cả những việc đó để hoàn thành mục tiêu hơn là vì lợi nhuận và thường không được trả công hợp lý. Những thị trường như thế này nơi mà thặng dư tiêu dùng đến từ việc khách hàng sẵn sàng bỏ nhiều tiền hơn để trả cho nhiều thứ (môi trường, minh bạch, v.v) chứ không chỉ là bản thân sản phẩm mà họ sẽ cầm về. Mặc dù những thị trường này vẫn tồn tại trong các nền kinh tế tư bản lớn hơn, chúng có khả năng tồn tại được là do những "tiền thuê kinh tế này"  được thu đều đặn. 

Hệ thống CSA

CSAs thường tập trung vào (1) sản xuất những thực phẩm chất lượng cao cho cộng đồng địa phương, thường sử dụng phương pháp canh tác hữu cơ hoặc năng lượng sinh học và (2) cấu trúc thị trường chia sẻ rủi ro. Hình thức vận hành nông trai này (cần sự tham gia tích cực của khách hàng và bên liên quan khác hơn thông thường) khiến cho mối quan hệ giữa người sản xuất và người tiêu dùng khăng khít hơn. Thiết kế chính bao gồm việc phát triển một nhóm các khách hàng thân thiết, những người sẵn sàng chi tiền cho cả mùa để có những thực phẩm chất lượng cao. Hệ thống này có nhiều biến thể về cách thức làm thế nào để trang trại nhận được hỗ trợ bởi khách hàng hay làm thế nào để người bán gửi sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Lý thuyết CSA chỉ ra rằng một nông trại nhận được nhiều hỗ trợ thì họ càng có thời gian để tập trung nâng cao chất lượng và giảm rủi ro.

Cấu trúc

Các nông trại nông nghiệp cộng đồng ở Mỹ ngày nay có 3 đặc điểm chung: (1) nhấn mạnh vào tính cộng đồng và sản xuất địa phương, (2) chia sẻ và đăng ký trước vụ mùa, và (3) giao hàng hằng tuần cho những người đăng ký và khách hàng thường xuyên. Mặc dù việc vận hành CSA rất khác nhau giữa các nông trại và phát triển qua thời gian, 3 đặc điểm này dường như vẫn nguyên vẹn.  Việc vận hành CSA cũng phụ thuộc nhiều vào 4 cách tổ chức thực tế, bao gồm: hỗ trợ người dân biết được nhu cầu của cộng đồng, hỗ trợ khách hàng tiếp tận với người dân để trình bày như cầu và khả năng tài chính (hạn hẹp) của họ, hỗ trợ cam kết giữa người bán và người mua, và hỗ trợ để nhu cầu của nông dân được biết đến.

Dựa trên 4 các tổ chức này, có bốn loại hình CSA được phát triển:

  • Nông trại quản lý bởi một người sản xuất/nông dân: một người dân thành lập và duy trì nông trại CSA, tuyển và tìm kiếm người đăng ký và quản lý CSA
  • Nông trại quản lý với người tiêu dùng: Người dân địa phương lập nên CSA và thuê nông dân đến canh tác. Người dan địa phương phải quản lý nông trại
  • Nông trại quản lý bới một nhóm người sản xuất/nông dân: Nhiều nông dân thành lập và vận hành một nông trại
  • Nông trại quản lý bởi nông dân và người dân địa phương: Người bán và người mua cùng phối hợp thành lập và quản lý nông trại. Trong phần lớn các mô hình CSA đời đầu, có một nhóm thành viên nòng cốt được thành lập. Những thành viên nòng cốt này sẽ hỗ trợ ra quyết định bao gồm: thị trường, phân phối, quản trị, và tổ chức cộng đồng. CSAs có thành viên nòng cốt thường thành công và có lãi. Tuy nhiên, năm 1999, 72% các CSA không có thành viên nòng cốt. CSA có thành viên nòng cốt thường thành công hơn các CSA hợp tác giữa nông dân và người tiêu dùng và các CSA không có thành viên nòng cốt.

Hệ tư tưởng

Nông nghiệp cộng đồng ở Mỹ ảnh hưởng bởi ý tưởng của Rudolf Steiner, một triết gia người Áo. Ông phát triển khái niệm nông nghiệp triết học và nông nghiệp sinh học.

Phương phát phân phối và marketing

Sản phẩm của các mô hình CSA gốc và chủ yếu là cây trồng. Trong những năm gần đây, sản phẩm đa dạng hơn và bao gồm cả các sản phẩm không phải cây trồng như trứng, thịt, bột mỳ, mật ong, ngũ cốc và xà bông.
Giá các sản phẩm cũng khác nhau giữa các nông trại. Các sản phẩm được bán theo từng gói lớn, đủ ăn cho 2-5 người hoặc được chia nhỏ hơn, cho 1-3 người. Giá cả dao động từ $200 đến $500 một vụ. Giá trọn gói thường ở mức trung bình là $400 và giá nửa gói là $250.
Giá cả thường phụ thuộc vào giá chi phí đầu vào của sản xuất, tuy nhiên cũng được tính toán dựa vào việc so sánh giá cả ở các CSA khác, chi phí sản xuất biến đổi, thị trường và thu nhập của cộng đồng. Nhiều CSA có các nhiều lựa chọn về thanh toán cho người tiêu dùng và các lựa chọn khác nhau cho người có thu nhập thấp.

Sản phẩm sẽ được phân phối theo nhiều cách khác nhau. Chủ yếu sẽ được phân phối hàng tuần. Phần lớin các CSAs cho phép người mua đến nông trại để lấy thành phẩm. Sản phẩm cũng có thể được giao đến nhà người mua qua các kênh địa phương, giao tận nhà hoặc các chợ của nông dân. 

Các nông trại khác nhau có cách quảng bá nông trại và sản phẩm của họ theo các cách khác nhau. CSA cũng sử dụng các kênh marketing khác nhau để đa dạng hóa kênh bán hàng và tăng số lượng người đăng ký. CSAs có thể sử dụng chợ địa phương, nhà hàng, khu bán lẻ, các cửa hàng bán buôn. Một trong các vấn đề các nông trại gặp phải là sản xuất dư thừa, vì vậy CSAs thường bán sản phẩm theo nhiều hình thức hơn là bán trọn gói. Thông thường, các nông trại thường bán sản phẩm ở chợ địa phương. Các sản phẩm dư thừa thỉnh thoảng sẽ được đưa vào ngân hàng thực phẩm.

Thử thách cho nông dân

Nhiều nông trại có thể tận dụng mối quan hệ thân thiết giữa khách hàng và sản phẩm của họ bởi nhiều khách hàng sẵn sàng chi trả nếu họ biết sản phẩm đó từ đâu mà ra, ai sản xuất chúng và có thể biết thêm nhiều thông tin về nguồn gốc sản phẩm, xem thêm chi phí thuê kinh tế. Tuy nhiên nhiều nông dân thành gia và nông nghiệp cộng đồng không có lãi. Nghiên cứu các CSA của Galt tiến hành năm 2013 chỉ ra rằng nhiều nông dân bóc lột chính họ để sản phẩm có giá thấp. Nghiên cứu cũng nói rằng nông dân có thể tính giá nhân công của họ rẻ mạt để khách hàng có thể đủ tiền mua các sản phẩm họ làm ra (tìm hiểu thêm  tại đây moral economy).

Link tìm hiểu thêm

  • Agrarian socialism
  • Agroecology
  • Artisanal food
  • Civic agriculture
  • Common land
  • Communalism
  • Community land trust
  • Community supported fishery
  • Development-supported agriculture
  • Economic rent
  • Farmers' market
  • Local food
  • Moral economy
  • Sustainable agriculture
  • Vegetable box scheme
  • Worker cooperative
  • WWOOF
👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|250x250px|Một ví dụ về một chia sẻ của CSA, bao gồm [[ớt chuông, đậu bắp, cà chua, đậu, khoai tây, tỏi, cà tím và bí đao. ]] **Nông nghiệp cộng đồng **hay còn được gọi
thumb|Nuôi tôm công nghệ cao nhỏ|Nuôi cá cảnh Công nghệ cao thumb|Sản xuất nông nghiệp trong nhà kính **Nông nghiệp công nghệ cao** là một nền nông nghiệp được ứng dụng kết hợp những công
**Kinh tế học nông nghiệp** là một lĩnh vực kinh tế ứng dụng liên quan đến việc áp dụng lý thuyết kinh tế trong việc tối ưu hóa sản xuất và phân phối thực phẩm
**Nông nghiệp Biodynamic, **hay** nông nghiệp sạch tự nhiên, sinh học năng động** là một hình thức nông nghiệp thay thế có nhiều nét tương đồng với nông nghiệp hữu cơ nhưng bao gồm các
phải|nhỏ|280x280px| Hợp tác xã nông nghiệp ở [[Guinée|Guinea ]] **Hợp tác xã nông nghiệp** là một hợp tác xã tại đó nông dân tập trung nguồn lực của họ trong một số lĩnh vực hoạt
**Nông nghiệp** bao gồm sản xuất cây trồng và chăn nuôi, thủy sản, ngư nghiệp và lâm nghiệp cho sản phẩm thực phẩm và không phải thực phẩm. Nông nghiệp là chìa khóa phát triển
thumb| Bản đồ thế giới về nông nghiệp hữu cơ (hecta) thumb|Các thành viên của một cộng đồng hữu cơ hỗ trợ trang trại nông nghiệp gần Rostock, Đức, hỗ trợ nông dân bằng cách
nhỏ|350x350px| Một trang trại đô thị ở [[Chicago ]] **Nông nghiệp** **đô thị** **, trồng trọt** **đô thị**, hoặc **làm vườn đô thị** là hoạt động trồng trọt, chế biến và phân phối thực phẩm
**Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn** là cơ quan cũ của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các ngành, lĩnh vực: nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy
**Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm** là một bộ cũ trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng sau là Chính phủ Việt Nam trong thời gian từ 1987-1995. Bộ có chức năng thống nhất
**Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam** (tên giao dịch quốc tế: _Vietnam **Bank** for **Agri**culture and Rural Development)_ viết tắt: "**Agribank",** là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam
**Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ** (_United States Department of Agriculture_, không chính thức là **Agriculture Department** hay **USDA**) là một bộ hành chính liên bang của Hoa Kỳ đặc trách phát triển và thực thi
Công ty Cổ Phần Nông Nghiệp Công Nghệ Cao Trung An Kiên Giang chuyên xuất khẩu gạo, hướng đến mục tiêu đưa nông sản Việt ra thế giới với chất lượng chuẩn quốc tế. Tên
thumb|Nông nghiệp thời Trung Cổ **Nông nghiệp thời Trung cổ** (476 - 1500) thể hiện các tập quán canh tác, cây trồng, công nghệ, xã hội và kinh tế nông nghiệp của châu Âu từ
thumb|Áp phích tuyên truyền có nội dung: "Toàn Đảng huy động đảng viên làm nông nghiệp trên diện rộng; đấu tranh để phổ biến huyện Đại Trại!" "**Nông nghiệp học Đại Trại**" () là một
**Nông nghiệp đô thị sinh thái** là nền nông nghiệp được bố trí phù hợp với điều kiện của từng vùng, tôn trọng các quan hệ và cân bằng tự nhiên; được ứng dụng khoa
alt=Cánh đồng trồng chanh ở Galilee|thumb|Cánh đồng trồng chanh ở Galilee thumb|Cánh đồng và khu dân cư tại _Kibbutz_ (cộng đồng hợp tác xã) Degania Bet tại miền Bắc **Ngành nông nghiệp Israel** phát triển
Công Ty Cổ Phần Nông Nghiệp Công Nghệ Cao Trung An Kiên Giang chuyên xuất khẩu gạo, hướng đến mục tiêu đưa nông sản Việt ra thế giới với chất lượng chuẩn quốc tế. -
Công Ty Cổ Phần Nông Nghiệp Công Nghệ Cao Trung An Kiên Giang chuyên xuất khẩu gạo, hướng đến mục tiêu đưa nông sản Việt ra thế giới với chất lượng chuẩn quốc tế. Địa
Công ty Cổ Phần Nông Nghiệp Công Nghệ Cao Trung An Kiên Giang chuyên xuất khẩu gạo, hướng đến mục tiêu đưa nông sản Việt ra thế giới với chất lượng chuẩn quốc tế. Tên
Công Ty Cổ Phần Nông Nghiệp Công Nghệ Cao Trung An Kiên Giang chuyên xuất khẩu gạo, hướng đến mục tiêu đưa nông sản Việt ra thế giới với chất lượng chuẩn quốc tế.Có mặt
Công Ty Cổ Phần Nông Nghiệp Công Nghệ Cao Trung An Kiên Giang chuyên xuất khẩu gạo, hướng đến mục tiêu đưa nông sản Việt ra thế giới với chất lượng chuẩn quốc tế.Có mặt
Công Ty Cổ Phần Nông Nghiệp Công Nghệ Cao Trung An Kiên Giang chuyên xuất khẩu gạo, hướng đến mục tiêu đưa nông sản Việt ra thế giới với chất lượng chuẩn quốc tế.Có mặt
Do nước Đại Việt bị chia cắt từ đầu thế kỷ 17, nông nghiệp Đại Việt thời Lê trung hưng bao gồm 2 nội dung _nông nghiệp Đàng Ngoài_ và nông nghiệp Đàng Trong. Nông
**Kỹ thuật nông nghiệp** là kỹ thuật sản xuất và chế biến các sản phẩm nông nghiệp. Kỹ thuật nông nghiệp kết hợp các nguyên tắc cơ học, dân dụng, điện, khoa học thực phẩm
Hội Chợ - Triển Lãm Sản Phẩm Nông Nghiệp Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long là sự kiện lớn nhằm tôn vinh và quảng bá các sản phẩm nông nghiệp đặc trưng của khu vực
Hội Chợ - Triển Lãm Sản Phẩm Nông Nghiệp Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long là sự kiện lớn nhằm tôn vinh và quảng bá các sản phẩm nông nghiệp đặc trưng của khu vực
[[Masanobu Fukuoka, người đầu tiên đưa ra phương pháp nông nghiệp tự nhiên]] **Nông nghiệp tự nhiên** (tiếng Anh: _Natural Farming_) là một thuật ngữ nói về việc tiếp cận nông nghiệp sinh thái, được
Cùng với sự phát triển của xã hội và sản xuất công nghiệp là các vấn đề cấp thiết về môi trường, thực phẩm, nông nghiệp… ngày một tăng cao. Hàng loạt các trung tâm
**Khu Nông nghiệp công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh** (tên giao dịch tiếng Anh: _Agricultural Hi-tech Park of Ho Chi Minh City (AHTP)_) là khu nông nghiệp công nghệ cao đầu tiên của
Hội chợ Triển lãm Sản phẩm Nông nghiệp Đồng Bằng Sông Cửu Long 2024 không chỉ là nơi giới thiệu các sản phẩm nông nghiệp đặc sắc mà còn là cơ hội để các tổ
**Cộng đồng Kinh tế Trung Phi** trên [[bản đồ châu Phi.]] **Cộng đồng Kinh tế Trung Phi** (tiếng Pháp: _Communauté Économique des États d'Afrique Centrale_ - viết tắt là _CEEAC_, tiếng Tây Ban Nha: _Comunidad
**Bộ Nông nghiệp và Nông thôn Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (tiếng Trung: 中华人民共和国农业农村部, gọi ngắn: 农业农村部), là một cơ quan cấp bộ trực thuộc Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
**Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn** là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân
**Xã hội nông nghiệp** là bất kỳ cộng đồng nào có nền kinh tế dựa trên việc sản xuất và duy trì cây trồng và đất nông nghiệp. Một cách khác để xác định một
**Máy móc nông nghiệp** (tiếng Anh: _Agricultural machinery_) liên quan đến các cấu trúc và thiết bị cơ khí được sử dụng trong nông nghiệp hoặc canh tác nông trại. Có nhiều loại thiết bị
Nông dân Việt Nam **Nông nghiệp** là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam. Hiện nay, Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp. Năm 2009, giá trị sản lượng của nông nghiệp đạt
nhỏ|phải|Biểu tình về chính sách nông nghiệp nhỏ|phải|Đạo luật Ngô (1815) được xem là chính sách bảo hộ nông nghiệp lần đầu tiền xuất hiện **Chính sách nông nghiệp** (_Agricultural policy_) là tổng thể các
Khái niệm **chuỗi giá trị nông nghiệp** (tiếng Anh: _agricultural value chain_) được sử dụng từ khi bắt đầu thiên niên kỷ mới, chủ yếu bởi những người làm trong lĩnh vực phát triển nông
thumb|Máy thu hoạch bông được giới thiệu vào giữa những năm [[1940, mỗi máy có thể thực hiện công việc của 50 người.]] **Cơ giới hóa nông nghiệp** là việc sử dụng máy móc và
**Trường Cao đẳng Cơ điện & Nông nghiệp Nam Bộ**, tiền thân là **Trường Công nhân Cơ khí TW2**, được thành lập theo Quyết định số 35 QĐ/TC ngày 26.04.1969 của Bộ trưởng Bộ Nông
Nền kinh tế nước Đại Việt thời Lê Sơ vẫn chủ yếu dựa vào nông nghiệp như các thời đại trước, khi công nghiệp về cơ bản chưa có những bước phát triển đáng kể
**Học viện Nông nghiệp Việt Nam** (tiếng Anh: _Vietnam National University of Agriculture_, viết tắt là **VNUA**), tiền thân là Trường Đại học Nông nghiệp 1 - Hà Nội, là học viện chuyên ngành đứng
**Bộ Nông nghiệp và Môi trường** là cơ quan của Chính phủ Việt Nam thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực nông nghiệp và môi trường. Bộ này được thành lập
nhỏ|phải|[[Đất canh tác phì nhiêu ở Nga, trong số chúng có loại đất đen màu mỡ Chernozem]] nhỏ|phải|Cánh đồng lúa mì đương chín vàng đang chờ [[thu hoạch ở Nga]] **Nông nghiệp ở Nga** là
**Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam** là người đứng đầu Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, là thành viên Chính phủ Việt Nam, chịu trách
nhỏ|phải|Canh tác ở Siêm-riệp nhỏ|phải|Nông dân Campuchia đang cấy lúa **Nông nghiệp Campuchia** (_Agriculture in Cambodia_) là một ngành quan trọng của nền kinh tế Campuchia. Nông nghiệp chiếm 22% GDP của Campuchia và sử
nhỏ|phải|Trồng trọt ở Cuba nhỏ|phải|Chăn nuôi lợn ở Cuba **Nông nghiệp ở Cuba** đã đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế Cuba trong vài trăm năm. Ngày nay, nền nông nghiệp của
thumb|Drone nông nghiệp Israel có thể mang tới 25 Kg, dùng được cho bón phân thumb|
Drone / Flycam _Phantom 4 Pro_ **Drone nông nghiệp** hay **UAV nông nghiệp** là thiết bị bay không người lái
phải|nhỏ|453x453px|Cảnh quan Mông Cổ **Nông nghiệp ở Mông Cổ** chiếm trên 10% tổng sản phẩm quốc nội hàng năm của Mông Cổ và sử dụng một phần ba lực lượng lao động. Tuy nhiên, địa