[[Masanobu Fukuoka, người đầu tiên đưa ra phương pháp nông nghiệp tự nhiên]]
Nông nghiệp tự nhiên (tiếng Anh: Natural Farming) là một thuật ngữ nói về việc tiếp cận nông nghiệp sinh thái, được đưa ra bởi Masanobu Fukuoka (1913-2008), một nông dân người Nhật và cũng là một nhà triết học đã mô tả cách canh tác của mình là "Nông hóa tự nhiên" (theo tiếng Nhật).
Thuật ngữ
Nông nghiệp tự nhiên là một khái niệm mới ở Việt Nam, nơi hầu hết các hoạt động nông nghiệp luôn gắn liền với các hóa chất bảo vệ cây trồng khỏi dịch hại và sâu bệnh. Nó còn được biết đến như là "phương pháp Fukuoka", "Con đường nông nghiệp tự nhiên", hay "Nông nghiệp không tác động". Thuật ngữ này gợi ý về việc thiếu lao động, nhưng tránh sử dụng các thành phần đầu vào và dụng cụ lao động. Nông nghiệp tự nhiên cũng được xem như là nông nghiệp sinh thái và có liên quan đến canh tác màu mỡ, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp bền vững, nông lâm nghiệp, nông nghiệp sinh thái và canh tác vĩnh cửu nhưng cần được phân biệt với Nông nghiệp năng động sinh học.
Nhiều người nhầm lẫn Nông nghiệp tự nhiên với Nông nghiệp hữu cơ, một phương pháp canh tác hạn chế sử dụng tối đa hóa chất bảo vệ. Thậm chí, Nông nghiệp tự nhiên cũng không phải là Nông nghiệp bền vững (substainable agriculture).
Ở Việt Nam, nhiều người đang chuyển dần sang canh tác theo con đường Nông nghiệp hữu cơ và coi đó là phương pháp canh tác than thiện với môi trường, bền vững nhất. Thực ra hệ thống Nông nghiệp tự nhiên khai thác sự phức tạp của các sinh vật sống tạo nên hình thái sinh thái riêng. Fukuoka nhận thấy nông nghiệp không chỉ là để sản xuất lương thực mà còn là cuộc sống về tinh thần và thẩm mĩ, mà mục tiêu cuối cùng là "canh tác và hoàn thiện con người". Ông gợi ý nông dân có thể hưởng lợi từ những quan sát chặt chẽ với điều kiện địa phương. Nông nghiệp tự nhiên là một hệ thống kín, một trong những yêu cầu là không có đầu vào và bắt chước tự nhiên.
Các ý tưởng của Fukuoka đã thách thức những giá trị cốt lõi của ngành Công nghiệp nông nghiệp hiện đại, thay vì thúc đẩy tiếp cận môi trường. Nông nghiệp tự nhiên cũng khác với nông nghiệp hữu cơ, mà Fukuoka coi là một kỹ thuật khác hủy hoại thiên nhiên. Fukuoka cho rằng phương pháp tiếp cận của ông ngăn ngừa ô nhiễm nguồn nước, biến dạng đa dạng sinh học và xói mòn trong khi vẫn cung cấp lương thực phong phú cho con người.
Bốn nguyên tắc
Fukuoka đưa ra bốn nguyên tắc:
- Không cày xới đất canh tác hoặc lật ngược đất
- Không sử dụng phân bón (hóa học hoặc phân ủ)
- Không làm cỏ bằng việc cày xới hoặc thuốc diệt cỏ
- Không phụ thuộc vào hóa chất
Rõ ràng đây là những nguyên tắc nhằm hạn chế tối đa tác động của con người, nói cách khác là ông muốn tạo cho cây trồng phát triển một cách tự nhiên nhất có thể.
Mặc dù các giống cây trồng và cách thực hành của ông liên quan chủ yếu đến điều kiện đặc thù của Nhật Bản, thậm chí là các địa phương trong khi vực Tây Shikoko, thế nhưng những triết lý của ông và nguyên tắc canh tác của mình đã được áp dụng từ châu Phi đến Bắc bán cầu ôn đới.
Tại Ấn Độ, nông nghiệp tự nhiên thường được gọi là "Kheti Rishi". Về nguyên tắc, nông nghiệp tự nhiên sẽ giảm sức lao động con người, và như thực tế, các sản phẩm như gạo, lúa mạch, củ cải trắng, cam, quýt trong hệ thống đa dạng sinh thái nông nghiệp. Không cày xới, các hạt giống vẫn nảy mầm tốt trên bề mặt nếu gặp điều kiện thuận lợi. Fukouka sử dụng sự hiện diện của nhện như một chỉ số cho sự bền vững.
Với lúa hè và các loại cây trồng lúa mạch đông, mặt đất bao phủ bởi tăng cường cố định đạm. Rơm rạ từ vụ trước được lưu giữ vào đất. Mỗi mùa vụ được gieo trồng trước khi một vụ khác được thu hoạch bằng cách phát tán các hạt giống giữa các cây trồng. Sau này, phương pháp này được thay đổi bằng trồng một mùa trực tiếp lúa mạch, cỏ ba lá và lúa khi lúa đang đứng. Kết quả là mật độ cây trồng dày hơn, nhỏ hơn nhưng có năng suất cao hơn và cây khỏe mạnh hơn.
Mặt đất thì luôn bao phủ bởi cỏ dại, cỏ trắng ba lá, cỏ linh lăng, thân thảo họ đậu, và đôi khi cây thân cỏ còn được gieo trồng. Việc che phủ mặt đất hiện tại cùng ngũ cốc, hay các loại rau và vườn cây ăn trái. Gà chạy tự do trong vườn, vịt và cá chép bơi lội trong ruộng lúa.
Định kỳ lớp đất thực vật kể cả cỏ dại có thể được bắt và bỏ lại trên bề mặt, tạo chất dinh dưỡng cho đất, khi loại bỏ cỏ dại phát triển. Điều này cũng tạo điều kiện gieo hạt tốt hơn cho cùng một khu vực.
Những thực hành và lý thuyết của Fukuoka nhấn mạnh đến hoạt động quy mô nhỏ và thách thức nhu cầu công nghệ kỹ thuật trong nông nghiệp để có năng suất và hiệu quả cao. Trong khi nông trại gia đình ông lớn hơn phần lớn gia đình khác, ông sử dụng một cánh đồng để canh tác ngũ cốc theo cách của mình.
Nông nghiệp tự nhiên là ít được áp dụng trên thế giới do nhưng nguyên tắc ngặt nghèo của nó. Rõ ràng nó yêu cầu con người phải nắm rõ những quy luật và mối quan hệ của cây trồng với cỏ dại, với môi trường và con người. Con người ngoài việc mong chờ năng suất cây trồng cao còn cần phải lưu ý đến việc bảo tồn giá trị thiên nhiên vốn có.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
[[Masanobu Fukuoka, người đầu tiên đưa ra phương pháp nông nghiệp tự nhiên]] **Nông nghiệp tự nhiên** (tiếng Anh: _Natural Farming_) là một thuật ngữ nói về việc tiếp cận nông nghiệp sinh thái, được
phải|nhỏ|300x300px|Như hầu hết những người nông dân châu Phi, người đàn ông Cameroon này đang sản xuất tự cung tự cấp. **Nông nghiệp tự cung tự cấp** là một hệ thống canh tác tự cung
**Nông nghiệp Biodynamic, **hay** nông nghiệp sạch tự nhiên, sinh học năng động** là một hình thức nông nghiệp thay thế có nhiều nét tương đồng với nông nghiệp hữu cơ nhưng bao gồm các
**Nông nghiệp** bao gồm sản xuất cây trồng và chăn nuôi, thủy sản, ngư nghiệp và lâm nghiệp cho sản phẩm thực phẩm và không phải thực phẩm. Nông nghiệp là chìa khóa phát triển
thumb|Máy thu hoạch bông được giới thiệu vào giữa những năm [[1940, mỗi máy có thể thực hiện công việc của 50 người.]] **Cơ giới hóa nông nghiệp** là việc sử dụng máy móc và
thumb|Nông nghiệp thời Trung Cổ **Nông nghiệp thời Trung cổ** (476 - 1500) thể hiện các tập quán canh tác, cây trồng, công nghệ, xã hội và kinh tế nông nghiệp của châu Âu từ
Nông dân Việt Nam **Nông nghiệp** là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam. Hiện nay, Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp. Năm 2009, giá trị sản lượng của nông nghiệp đạt
nhỏ|phải|Tiếp thị quảng bá nông sản hữu cơ Microgreen **Tiếp thị nông nghiệp** (_Agricultural marketing_) bao gồm các dịch vụ liên quan đến việc đưa một sản phẩm nông nghiệp từ trang trại đến tận
thumb| Bản đồ thế giới về nông nghiệp hữu cơ (hecta) thumb|Các thành viên của một cộng đồng hữu cơ hỗ trợ trang trại nông nghiệp gần Rostock, Đức, hỗ trợ nông dân bằng cách
nhỏ|350x350px| Một trang trại đô thị ở [[Chicago ]] **Nông nghiệp** **đô thị** **, trồng trọt** **đô thị**, hoặc **làm vườn đô thị** là hoạt động trồng trọt, chế biến và phân phối thực phẩm
**Kinh tế học nông nghiệp** là một lĩnh vực kinh tế ứng dụng liên quan đến việc áp dụng lý thuyết kinh tế trong việc tối ưu hóa sản xuất và phân phối thực phẩm
**Xã hội nông nghiệp** là bất kỳ cộng đồng nào có nền kinh tế dựa trên việc sản xuất và duy trì cây trồng và đất nông nghiệp. Một cách khác để xác định một
nhỏ|250x250px|Một ví dụ về một chia sẻ của CSA, bao gồm [[ớt chuông, đậu bắp, cà chua, đậu, khoai tây, tỏi, cà tím và bí đao. ]] **Nông nghiệp cộng đồng **hay còn được gọi
**Nông nghiệp đô thị sinh thái** là nền nông nghiệp được bố trí phù hợp với điều kiện của từng vùng, tôn trọng các quan hệ và cân bằng tự nhiên; được ứng dụng khoa
nhỏ|phải|Trồng trọt ở Cuba nhỏ|phải|Chăn nuôi lợn ở Cuba **Nông nghiệp ở Cuba** đã đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế Cuba trong vài trăm năm. Ngày nay, nền nông nghiệp của
**Máy móc nông nghiệp** (tiếng Anh: _Agricultural machinery_) liên quan đến các cấu trúc và thiết bị cơ khí được sử dụng trong nông nghiệp hoặc canh tác nông trại. Có nhiều loại thiết bị
**Môi trường tự nhiên** bao gồm tất cả các sinh vật sống và không sống có trong tự nhiên, có nghĩa là không phải là nhân tạo. Thuật ngữ này thường được áp dụng cho
Đất canh tác trồng lúa **Đất nông nghiệp** đôi khi còn gọi là **đất canh tác** hay **đất trồng trọt** là những vùng đất, khu vực thích hợp cho sản xuất, canh tác nông nghiệp,
**Bộ Nông nghiệp, Nước và Môi trường** (tiếng Anh: **_Department of Agriculture, Water and the Environment_**, viết tắt là **DAWE**) là một bộ trong Chính phủ Úc, bắt đầu hoạt động vào ngày 1 tháng
Khái niệm **chuỗi giá trị nông nghiệp** (tiếng Anh: _agricultural value chain_) được sử dụng từ khi bắt đầu thiên niên kỷ mới, chủ yếu bởi những người làm trong lĩnh vực phát triển nông
**Tiến bộ kỹ thuật và công nghệ trong nông nghiệp Việt Nam**, gọi chung là **tiến bộ kỹ thuật**, là những sản phẩm lần đầu tiên được tạo ra từ kết quả thực hiện nhiệm
nhỏ|phải|[[Đất canh tác phì nhiêu ở Nga, trong số chúng có loại đất đen màu mỡ Chernozem]] nhỏ|phải|Cánh đồng lúa mì đương chín vàng đang chờ [[thu hoạch ở Nga]] **Nông nghiệp ở Nga** là
Mặt nạ cà phê trị mụn và trắng daMụn là vấn đề hầu như chị em phụ nữ nào cũng gặp phải, không những làm làn da chúng ta bị tổn thương, đau nhức khó
**Tự nhiên** hay **thiên nhiên**, theo nghĩa rộng nhất, là thế giới hay vũ trụ mang tính vật chất. "Tự nhiên" nói đến các hiện tượng xảy ra trong thế giới vật chất, và cũng
**Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ** (_United States Department of Agriculture_, không chính thức là **Agriculture Department** hay **USDA**) là một bộ hành chính liên bang của Hoa Kỳ đặc trách phát triển và thực thi
phải|nhỏ|453x453px|Cảnh quan Mông Cổ **Nông nghiệp ở Mông Cổ** chiếm trên 10% tổng sản phẩm quốc nội hàng năm của Mông Cổ và sử dụng một phần ba lực lượng lao động. Tuy nhiên, địa
**Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn** là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân
Mặt nạ cà phê trị mụn và trắng daMụn là vấn đề hầu như chị em phụ nữ nào cũng gặp phải, không những làm làn da chúng ta bị tổn thương, đau nhức khó
Chuyển đổi số còn giúp nâng cao năng suất, bảo vệ môi trường và tạo ra những cơ hội phát triển bền vững cho ngành nông nghiệp. Tuy nhiên, để các giải pháp này được
Chuyển đổi số còn giúp nâng cao năng suất, bảo vệ môi trường và tạo ra những cơ hội phát triển bền vững cho ngành nông nghiệp. Tuy nhiên, để các giải pháp này được
Chuyển đổi số còn giúp nâng cao năng suất, bảo vệ môi trường và tạo ra những cơ hội phát triển bền vững cho ngành nông nghiệp. Tuy nhiên, để các giải pháp này được
nhỏ|phải|Biểu tình về chính sách nông nghiệp nhỏ|phải|Đạo luật Ngô (1815) được xem là chính sách bảo hộ nông nghiệp lần đầu tiền xuất hiện **Chính sách nông nghiệp** (_Agricultural policy_) là tổng thể các
**Khoa học nông nghiệp** (tiếng Anh: Agricultural science) là một lĩnh vực sinh học, bao gồm các phần của khoa học chính xác, tự nhiên, kinh tế và xã hội, được sử dụng trong thực
Chuyển đổi số còn giúp nâng cao năng suất, bảo vệ môi trường và tạo ra những cơ hội phát triển bền vững cho ngành nông nghiệp. Tuy nhiên, để các giải pháp này được
Chuyển đổi số còn giúp nâng cao năng suất, bảo vệ môi trường và tạo ra những cơ hội phát triển bền vững cho ngành nông nghiệp. Tuy nhiên, để các giải pháp này được
Chuyển đổi số còn giúp nâng cao năng suất, bảo vệ môi trường và tạo ra những cơ hội phát triển bền vững cho ngành nông nghiệp. Tuy nhiên, để các giải pháp này được
Chuyển đổi số còn giúp nâng cao năng suất, bảo vệ môi trường và tạo ra những cơ hội phát triển bền vững cho ngành nông nghiệp. Tuy nhiên, để các giải pháp này được
Chuyển đổi số còn giúp nâng cao năng suất, bảo vệ môi trường và tạo ra những cơ hội phát triển bền vững cho ngành nông nghiệp. Tuy nhiên, để các giải pháp này được
Nền kinh tế nước Đại Việt thời Lê Sơ vẫn chủ yếu dựa vào nông nghiệp như các thời đại trước, khi công nghiệp về cơ bản chưa có những bước phát triển đáng kể
Do nước Đại Việt bị chia cắt từ đầu thế kỷ 17, nông nghiệp Đại Việt thời Lê trung hưng bao gồm 2 nội dung _nông nghiệp Đàng Ngoài_ và nông nghiệp Đàng Trong. Nông
**Bộ Nông nghiệp và Môi trường** là cơ quan của Chính phủ Việt Nam thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực nông nghiệp và môi trường. Bộ này được thành lập
**Nông nghiệp Đại Việt thời Lý** phản ánh chế độ ruộng đất và việc sản xuất nông nghiệp thời nhà Lý trong lịch sử Việt Nam. ## Chế độ ruộng đất ### Ruộng công Trong
**Nông nghiệp sinh thái** được nhìn nhận là mục tiêu cao cấp bởi những người ủng hộ nông nghiệp bền vững. Nông nghiệp sinh thái không giống như canh tác hữu cơ, tuy nhiên có
nhỏ|phải|Canh tác ở Siêm-riệp nhỏ|phải|Nông dân Campuchia đang cấy lúa **Nông nghiệp Campuchia** (_Agriculture in Cambodia_) là một ngành quan trọng của nền kinh tế Campuchia. Nông nghiệp chiếm 22% GDP của Campuchia và sử
Nếu như trước đây, hình ảnh người nông dân gắn liền với những giọt mồ hôi trên đồng ruộng, thì ngày nay, công nghệ đã thổi một luồng gió mới vào ngành nông nghiệp. Từ
**Bộ trưởng Nông nghiệp Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _United States Secretary of Agriculture_) là người đứng đầu Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ. Bộ trưởng hiện tại là Tom Vilsack, được Thượng viện Hoa Kỳ biểu
thumb|Drone nông nghiệp Israel có thể mang tới 25 Kg, dùng được cho bón phân thumb|
Drone / Flycam _Phantom 4 Pro_ **Drone nông nghiệp** hay **UAV nông nghiệp** là thiết bị bay không người láinhỏ|336x336px|Một người đàn ông đang cày ruộng. Tranh trên tường mộ của Sennedjem (ngôi mộ [[TT1)]] **Nền nông nghiệp Ai Cập cổ đại** đã phải mang ơn rất lớn từ dòng sông Nin vì đây
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Maler_der_Grabkammer_des_Sennudem_001.jpg|nhỏ|Cày bằng một cái ách móc vào gia súc có sừng ở [[Nông nghiệp Ai Cập cổ đại|Ai Cập cổ đại. Bức tranh từ phòng chôn cất Sennedjem, khoảng năm 1200 TCN]] **Lịch sử
**Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Israel** (, _Misrad HaHakla'ut UFitu'ah HaKfar_) là bộ của Chính phủ Israel giám sát ngành nông nghiệp của quốc gia. ## Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ Nông