✨Tiếng Maasai

Tiếng Maasai

Tiếng Maasai (Masai) hay tiếng Maa (tên tự gọi: ɔl Maa) là một ngôn ngữ Đông Nin nói ở miền Nam Kenya và Bắc Tanzania bởi người Maasai, dân số khoảng 800.000. Nó liên quan chặt chẽ với các ngôn ngữ Maa khác: tiếng Samburu (hay Sampur), ngôn ngữ của người Samburu ở miền trung Kenya, tiếng Chamus, nói ở nam và đông nam của Hồ Baringo (đôi khi được coi là một phương ngữ của tiếng Samburu) và Parakuyu của Tanzania. Các dân tộc Maasai, Samburu, il-Chamus và Parakuyu có liên quan trong lịch sử và tất cả đều gọi ngôn ngữ của họ là ɔl Maa. Nói một cách chính xác, "Maa" dùng để chỉ ngôn ngữ và văn hóa, còn "Maasai" dùng để chỉ những người "nói tiếng Maa".

Người Maasai từ khu vực phía Đông của lục địa châu Phi, được tránh khỏi sự Tây phương hóa rộng rãi về nông nghiệp và thuộc địa vì họ sống ở khu vực hoang mạc là chủ yếu. Bởi vì người Maasai đã chống lại các hình thức thực dân hoá và bành trướng của phương Tây, hệ thống liên lạc và trao đổi của họ chủ yếu xoay quanh buôn bán trong bộ lạc. Do đó, ngôn ngữ nói không chỉ là phương tiện liên lạc quan trọng nhất của người Maasai mà còn là một trong những cách duy nhất để người Maasai có thể tiếp tục phát triển theo cách sống bộ lạc truyền thống của họ.

Âm vị học

Dạng ail Maa của tiếng Maasai được nói ở miền nam Kenya và Tanzania phân biệt 30 âm vị, có thể được biểu thị và sắp xếp theo thứ tự abc như sau: a, b, ch (một biến thể của sh), d, e, ɛ, g, h, i, ɨ, j, k, l, m, n, ny, n, o, ɔ, p, r, rr, s, sh (với biến thể ch), t, u, ʉ, w, wu (hoặc ww), y, yi (hoặc yy) và âm tắc thanh hầu (hoặc ʔ).

Thanh điệu là thứ cực kỳ quan trọng để truyền đạt chính xác ý nghĩa trong tiếng Maasai.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Maasai** (Masai) hay **tiếng** **Maa** (tên tự gọi: _ɔl Maa)_ là một ngôn ngữ Đông Nin nói ở miền Nam Kenya và Bắc Tanzania bởi người Maasai, dân số khoảng 800.000. Nó liên quan
**Maasai ** (cũng ghi là **Masai**) là một nhóm dân tộc thuộc chủng tộc Nilotic bán du mục sinh sống ở Kenya và phía bắc Tanzania. Họ là một trong những dân tộc nổi tiếng
nhỏ|phải|Cừu đỏ Maasai ở Kenya **Cừu đỏ Maasai** là một giống cừu bản địa có nguồn gốc ở vùng Đông Phi. Đúng như tên gọi của nó, chúng là giống được lưu giữ bởi người
**Khu bảo tồn quốc gia Maasai Mara** (còn được gọi là **Masai Mara** hay _The Mara_ theo những người địa phương) là một khu dự trữ thú săn lớn nằm ở Narok, Kenya. Nó tiếp
nhỏ|Bản đồ các vườn quốc gia trên lãnh thổ Tanzania Hệ sinh thái xa-van **Serengeti** () nằm trên lãnh thổ châu Phi, trải dài từ phía Bắc Tanzania đến Tây Nam Kenya trong phạm vi
**Khu bảo tồn Ngorongoro (NCA)** là một khu bảo tồn thiên nhiên và di sản thế giới nằm cách 180 km (110 dặm) về phía tây Arusha, trên khu vực Cao nguyên Ngorongoro thuộc Tanzania. Khu
**Kenya**, quốc hiệu là **Cộng hòa Kenya**, là một quốc gia ở Đông Phi. Với dân số ước tính là 52,4 triệu người tính đến giữa năm 2024, Kenya là quốc gia đông dân thứ
**Nairobi** () là thủ đô và thành phố lớn nhất của Kenya. Thành phố và khu vực xung quanh tạo thành hạt Nairobi.. Tên gọi "Nairobi" bắt nguồn từ cụm từ tiếng Maasai _Enkare Nyirobi_,
**Vườn quốc gia Amboseli**, trước đây là **Khu bảo tồn thú săn Maasai Amboseli** là một vườn quốc gia nằm ở Kajiado, Kenya. Nó có diện tích là vùng lõi của một khu bảo tồn
**Nhóm ngôn ngữ Maa** thuộc nhóm ngôn ngữ Đông Nin, gồm các ngôn ngữ (hoặc từ góc độ ngôn ngữ học, phương ngữ, vì chúng có vẻ dễ thông hiểu lẫn nhau) có liên quan
**Leela Hazzah** là một nhà sinh vật học bảo tồn người Ai Cập làm việc tại Kenya và Tanzania. Hazzah lớn lên ở Ai Cập, và hoàn thành chương trình đại học và sau đại
Chi **Hươu cao cổ** (tên khoa học **Giraffa**) là một chi các động vật có vú thuộc bộ Guốc chẵn, là động vật cao nhất trên cạn và động vật nhai lại lớn nhất. Nó
**Sư tử** (_Panthera leo_) là một trong những loài đại miêu của họ Mèo, chi Báo. Được xếp mức sắp nguy cấp trong thang sách Đỏ IUCN từ năm 1996, các quần thể loài này
**Thị tộc** (còn gọi là gia tộc hay dòng tộc) (dưới một hình thức nào đó nó còn là "bè phái", "phe cánh", tiếng Anh: _Clan_) là hình thức cộng đồng xã hội đầu tiên
nhỏ|phải|Một khu bảo tồn động vật **Khu bảo tồn động vật** (_Animal sanctuary_) là một khu vực được sử dụng cho mục đích bảo tồn động vật hoang dã và các loài động vật nói
**Hồ Nakuru** là một trong số các hồ soda Thung lũng Tách giãn Lớn nằm ở độ cao 1.754 mét so với mực nước biển. Hồ nước nằm ở phía nam thành phố Nakuru, trong
**_The Amazing Race 11_** (có thể gọi là **_The Amazing Race: All-Stars_**) là mùa thứ 11 của chương trình truyền hình thực tế The Amazing Race. 11 đội đã đua từ những mùa trước và
**Vườn quốc gia Cổng Địa Ngục** là một vườn quốc gia nằm ở phía nam hồ Naivasha, phía tây bắc Nairobi, Kenya. Tên của nó được đặt theo một vách đá dài và hẹp từng
[[Tập tin:Africa ethnic groups 1996.jpg|thumb|upright=1.5|Bản đồ cho thấy phân bố của các ngữ hệ truyền thống tại châu Phi: Niger-Congo: Nin-Sahara: ]] Có 1.250 tới 2.100 và theo một nguồn là có tới 3.000 ngôn
Bản đồ khí hậu đơn giản hoá của châu Phi: Hạ Saharan gồm vùng [[Sahel và Sừng châu Phi khô cằn ở phía bắc (màu vàng), các savanna nhiệt đới (lục sáng) và các rừng
**Linh dương đầu bò** là linh dương thuộc chi **_Connochaetes_** và là động vật bản địa ở Đông Phi và Nam Phi. Chúng thuộc về họ Bovidae, bộ Artiodactyla, trong đó bao gồm linh dương,
**Rồng rộc mặt nạ phương Nam** (**_Ploceus velatus_**, tiếng Anh: **southern masked weaver**) là một loài chim trong họ Ploceidae. Còn có tên gọi khác là **Rồng rộc mặt nạ châu Phi** (**African masked weaver**)
**Triết học châu Phi** là triết học được tạo ra bởi những người châu Phi, một loại triết học trình bày những quan điểm về thế giới quan của người Châu Phi, hay triết học
Hai con sư tử đang giao cấu ở [[Maasai Mara, Kenya]] phải|nhỏ| "Sự giao hợp giữa nam và nữ" (tranh [[Leonardo da Vinci vẽ khoảng 1492), mô tả những gì xảy ra bên trong cơ
**Linh dương đầu bò xanh** (tiếng Anh: **blue wildebeest**; danh pháp hai phần: _Connochaetes taurinus_), cũng được gọi là _linh dương đầu bò thông thường_ (common wildebeest), _linh dương đầu bò râu trắng_ (white-bearded wildebeest)
**Marley Sianto Sikawa** (sinh năm 1990), còn được gọi là **Sianto Sitawa**, là một chuyên gia tiếp thị và truyền thông Kenya, làm điều phối viên tiếp thị du lịch cho Hạt Narok, một trong
**Hồ Elementaita** là một hồ nước ngọt nằm trong Thung lũng Tách giãn Lớn, cách khoảng 120 km về phía tây bắc của Nairobi, Kenya. ## Tên Elmenteita có nguồn gốc trong ngôn ngữ Masaai từ
nhỏ|phải|Những con cừu đuôi béo **Cừu đuôi béo** hay **cừu béo đuôi**, **cừu mỡ đuôi** (Fat-tailed sheep) là một nhóm chung gồm các giống cừu nhà được biết đến với cái đuôi lớn đặc biệt
**Ngựa vằn Grant** (Danh pháp khoa học: _Equus quagga boehmi_) là một phân loài của loài ngựa vằn đồng bằng. Chúng là phần loài nhỏ nhất trong sáu phân loài của ngựa vằn vùng đồng
**Linh dương sừng móc** hay còn gọi là **Linh dương Topi** (Danh pháp khoa học: _Damaliscus korrigum jimela_, Matschie, 1892) là một phân loài linh dương sừng bẻ hay linh dương sừng ngoặt của loài
**Các dân tộc Nin**, **người Nilot** hay **người Nilotic** (tiếng Anh: _Nilotic peoples_ hay _Nilotes_) là những dân tộc bản địa tại vùng Thung lũng Nin (Nam Sudan, Uganda, Kenya, và bắc Tanzania), nói các