nhỏ|Bản đồ các vườn quốc gia trên lãnh thổ Tanzania
Hệ sinh thái xa-van Serengeti () nằm trên lãnh thổ châu Phi, trải dài từ phía Bắc Tanzania đến Tây Nam Kenya trong phạm vi từ số 1 đến số 3 vĩ độ Nam và 34 đến 36 kinh độ Tây với diện tích khoảng . Phần diện tích nằm trên lãnh thổ Kenyan của Serengeti còn được biết đến với tên gọi Maasai (Masai) Mara.
Đồng cỏ Serengeti là một trong bảy kì quan thiên nhiên châu Phi và một trong mười kì quan của thế giới với cuộc di cư khổng lồ của những đàn động vật có vú diễn ra hàng năm. Đồng cỏ Serengeti cũng nổi tiếng với những đàn sư tử với số lượng đông đảo và là một trong những điểm đến tuyệt vời nhất cho những ai muốn chiêm ngưỡng cuộc sống trong thiên nhiên hoang dã của chúng. Tại đây, Tanzania đã thành lập công viên quốc gia Serengeti và một vài khu bảo tồn khác.
Các nhà khoa học đã tìm thấy khoảng 70 loài động vật có vú lớn và khoảng 500 loài chim đặc hữu tại Serengeti. Sự đa dạng sinh học này bắt nguồn từ môi trường sống vô cùng phong phú tại đây, từ rừng ven sông, đầm lầy, đồi núi thấp đến môi trường đồng cỏ và rừng thưa. Linh dương đầu bò, linh dương gazelle, ngựa vằn và trâu rừng là những loài phổ biến nhất tại đây.
Gần đầy, một cuộc phản đối đã dấy lên quanh đề án xây dựng một con đường chạy xuyên qua Serengeti.
Từ "Serengeti" bắt nguồn từ tiếng Maasai có nghĩa là "Cánh đồng bất tận".
Lịch sử
Hình:Serengeti.JPG
Phần lớn diện tích Serengeti nằm ở những khu vực hoang vu nhất châu Phi. Tại đây, thổ dân Maasai là những chiến binh dũng cảm nhất. Họ sống chia sẻ môi trường sống cùng các loài động vật hoang dã, nhưng không săn bắt chúng, mà sống dựa vào chăn nuôi gia súc. Trong lịch sử, danh tiếng và sức mạnh của người Maasai đã ngăn cản những người di cư châu Âu săn bắt và khai thác các nguồn tài nguyên trên lãnh thổ này. Tuy nhiên, dịch tả trâu bò và nạn hạn hán diễn ra suốt những thập niên 1890 đã làm suy giảm đáng kể về số lượng của cả người Maasai và động vật hoang dã. Vào thế kỉ thứ 20, chính phủ Tanzanian đã giúp người Maasai tái định cư quanh khu vực miệng núi lửa Ngorongoro. Tránh khỏi các hoạt động xâm hại và đốt rừng của con người, khu vực này đã phát triển thành vùng rừng thưa và rừng cây bụi rậm trong 30 đến 50 năm sau đó. Hiện nay, ruồi Tsetse (ruồi ngủ xê xê) lại góp phần bảo vệ khu vực này khỏi sự xâm hại của con người.
Đến giữa những thập niên 70, loài linh dương đầu bò và trâu rừng đã khôi phục lại số lượng, giảm bớt diện tích các đồng cỏ, qua đó gián tiếp đã làm hạn chế các vụ cháy rừng và giúp những trảng cây keo phát triển trở lại.
Cuộc đại di cư
Đàn linh dương đầu bò đang tiến hành cuộc di cư hàng năm
Linh dương đầu bò vượt sông trong khi di cư tại Serengeti
Vào một khoảng thời gian nhất định hàng năm, những đàn linh dương đầu bò sẽ tiến hành một cuộc đại di cư từ khu vực Ngorongoro, phía nam thảo nguyênn Serengeti, Tanzania. Nguyên nhân của cuộc đại di cư này là sự dịch chuyển của nguồn thức ăn từ khoảng tháng 1 đến tháng 3. Đây cũng là mùa sinh sản của các loài động vật ăn cỏ – khi lượng mưa dồi dào thúc đẩy những đồng cỏ phát triển, cung cấp lượng thức ăn phong phú cho hơn 750.000 con ngựa vằn, 1,2 triệu con linh dương đầu bò và theo đó là hàng trăm ngàn các loài động vật đồng cỏ khác.
Suốt tháng 2, linh dương đầu bò tập trung tại những cánh đồng cỏ thấp phía tây nam và cho ra đời khoảng 500.000 con non trong vòng từ 2 đến 3 tuần: một sự đồng bộ đáng kinh ngạc trong thiên nhiên. Một vài con bê con sinh ra trước hoặc sau khoảng thời gian này rất khó sống sót bởi vì chúng sẽ trở thành mục tiêu vô cùng bắt mắt cho những con thú săn mồi khi đứng cạnh những con bê ra đời từ mùa trước. Khi mùa mưa kết thúc, đàn thú sẽ bắt đầu cuộc hành trình ngược trở lại khu vực Tây Bắc, xung quanh khu vực sông Grumeti, và chúng thường ở lại đó cho đến cuối tháng 6. Cuộc đại hành trình sẽ diễn ra vào tháng 7 với sự di cư của những đàn linh dương đầu bò, ngựa vằn và linh dương châu Phi quay trở về phương bắc. Cuối tháng 7, đầu tháng 8 chúng sẽ đến biên giới Kenyan (linh dương Thomson và linh dương Grant chỉ di cư theo hai hướng đông/tây). Đầu tháng 11, khi những cơn mưa nhỏ bắt đầu báo hiệu mùa mưa, cuộc di cư về phương nam lại bắt đầu, hướng đến những cánh đồng cỏ thấp tây nam, và thường kết thúc vào tháng 12 để chuẩn bị cho mùa sinh sản vào tháng 2 hàng năm.
Mỗi năm, có khoảng 250.000 con linh dương đầu bò mất mạng trên hành trình từ Tanzania đến khu bảo tồn Maasai Mara tại Kenya. Cái chết thông thường đến từ đói khát, kiệt sức hoặc những kẻ săn mồi họ nhà mèo. Chính phủ Tanzania và Kenya hiện nay đang duy trì một số khu vực bảo vệ như các công viên quốc gia, các khu bảo tồn, vùng đệm,... đặt hơn 80% diện tích Serengeti dưới sự bảo hộ của luật pháp. Ol Doinyo Lengai còn được gọi là thánh địa của Maasai.
Khu vực phía nam Serengeti nằm ở sườn đón mưa của cao nguyên Ngorongoro, bao phủ bởi khu vực đồng trống cỏ thấp và rất nhiều loài thực vật hai lá mầm nhỏ. Về điều kiện thổ nhưỡng, phía trên cùng là lớp đất giàu dinh dưỡng, xuống sâu hơn là một lớp mỏng đá cứng giàu calci. Đồng cỏ hơi dốc về hướng tây bắc đưa đến một vài thay đổi trong hệ thực vật và những thảm cỏ cao hơn. Xa về phía tây khoảng là vùng rừng keo thưa, hướng tây kéo dài cho đến tận hồ Victoria, hướng bắc kéo dài đến giáp đồng bằng Loita và phía bắc của vườn quốc gia Maasai Mara. Các nhà khoa học đã thống kê được 16 loài keo trong khu vực này, phân bố theo các vùng thổ nhưỡng khác nhau. Gần hồ Victoria là khu vực đồng cỏ gập nước, vốn xưa kia là đáy hồ cổ. Xa hơn về phía tây bắc, sự thay đổi địa chất dẫn đến sự thay thế các trảng keo bằng rừng thưa lá rộng Terminalia-Combretum.
Đây cũng là khu vực có lượng mưa lớn nhất ở Serengeti, dẫn đến những cuộc di cư của các loài động vật móng guốc cuối mùa khô.
Độ cao so với mực nước biển của Serengeti dao động trong khoảng từ với nền nhiệt trung bình từ 15 đến 25 độ C. Mặc dù khí hậu khá khô và ấm, Serengeti vẫn có hai mùa mưa trong năm: từ tháng 3 đến tháng 5, và một mùa ngắn hơn trong tháng 10 và 11. Lượng mưa cũng thay đổi từ mức tối thiểu ở khu vực khuất gió của cao nguyên Ngorongoro đến mức tối đa ở quanh vùng hồ Victoria. Khu vực cao nguyên, với nền nhiệt thấp hơn khá nhiều vùng đồng bằng và bao phủ bởi hệ sinh thái rừng núi cao, đánh dấu biên giới phía tây của khu vực bồn địa Serengeti.
Đồng bằng Serengeti tồn tại một số vùng đồi núi thấp hình thành từ đá granite và đá gneiss. Địa hình này là kết quả của những vận động núi lửa, đồng thời cung cấp tiểu sinh cảnh các cho hệ sinh thái phi đồng cỏ. Một trong số các đồi thấp được các du khách vô cùng yêu thích khi đến Serengeti là mỏm Simba (Mỏm Sư Tử). Đồng cỏ Serengeti cũng là bối cảnh cho bộ phim hoạt hình Vua sư tử của hãng Disney and và một số tác phẩm sân khấu sau này.
Olduvai Gorge và miệng núi lửa Ngorongoro (thuộc Vùng bảo tồn Ngorongoro, Serengeti) là nơi đã phát hiện được một số mẫu hóa thạch cổ xưa nhất của động vật họ Người.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Bản đồ các vườn quốc gia trên lãnh thổ Tanzania Hệ sinh thái xa-van **Serengeti** () nằm trên lãnh thổ châu Phi, trải dài từ phía Bắc Tanzania đến Tây Nam Kenya trong phạm vi
**Mèo Serengeti** là một giống mèo nhà, được phát triển đầu tiên bằng cách lai một con Mèo Bengal (mèo nhà và mèo hoang tạp chủng) và một con Mèo lông ngắn phương Đông. Được
**Serengeti** là một huyện thuộc vùng Mara, Tanzania. Thủ phủ của huyện Serengeti đóng tại Mugumu Mjini. Huyện Serengeti có diện tích 10942 ki lô mét vuông. Đến thời điểm điều tra dân số ngày
thumb|Vườn quốc gia Serengeti **Vườn quốc gia Serengeti** là một vườn quốc gia của Tanzania ở khu vực sinh thái Serengeti, thuộc vùng Mara và Simiyu. Nó nổi tiếng là nơi xảy ra cuộc di
Oxford Read And Imagine Early Starter Apples And Bananas Watch your students grow up with Rosie and Ben as they enjoy reading at the right level. The language is carefully graded so the Readers are
Oxford Read And Imagine Early Starter The Picnic Watch your students grow up with Rosie and Ben as they enjoy reading at the right level. The language is carefully graded so the Readers are easy
**Linh dương đầu bò xanh** (tiếng Anh: **blue wildebeest**; danh pháp hai phần: _Connochaetes taurinus_), cũng được gọi là _linh dương đầu bò thông thường_ (common wildebeest), _linh dương đầu bò râu trắng_ (white-bearded wildebeest)
**Sư tử** (_Panthera leo_) là một trong những loài đại miêu của họ Mèo, chi Báo. Được xếp mức sắp nguy cấp trong thang sách Đỏ IUCN từ năm 1996, các quần thể loài này
**Khu bảo tồn Ngorongoro (NCA)** là một khu bảo tồn thiên nhiên và di sản thế giới nằm cách 180 km (110 dặm) về phía tây Arusha, trên khu vực Cao nguyên Ngorongoro thuộc Tanzania. Khu
**Sếu vương miện xám** (danh pháp hai phần: _Balearica regulorum_) là một loài chim sếu thuộc họ _Gruidae_. Sếu vương miện xám sinh sống trên thảo nguyên khô cằn phía nam hoang mạc Sahara, châu
**Linh dương đầu bò** là linh dương thuộc chi **_Connochaetes_** và là động vật bản địa ở Đông Phi và Nam Phi. Chúng thuộc về họ Bovidae, bộ Artiodactyla, trong đó bao gồm linh dương,
**_Pelusios sinuatus_** là một loài rùa trong họ Pelomedusidae. Loài này được Smith mô tả khoa học đầu tiên năm 1838. ## Hình ảnh Tập tin:Western Serengeti 2012 06 02 4004 (7557764306).jpg Tập tin:Western
**Báo hoa mai** (_Panthera pardus_), thường gọi tắt là **báo hoa**, (tiếng Anh: **Leopard**) là một trong năm loài mèo lớn thuộc chi _Panthera_ sinh sống ở châu Phi và châu Á. Chúng dài từ
**_Tyrannosaurus_** (, có nghĩa là _thằn lằn bạo chúa_, được lấy từ tiếng Hy Lạp "_tyrannos_" (τύραννος) nghĩa là "_bạo chúa_", và "_sauros_" (σαῦρος) nghĩa là "_thằn lằn_"), còn được gọi là **Khủng long bạo
**Diều ăn rắn** (danh pháp hai phần: **_Sagittarius serpentarius_**) là loài duy nhất trong chi chim thuộc họ Sagittariidae. Chúng là một loài chim săn mồi to lớn, chủ yếu sống trên mặt đất. Nó
**Voi đồng cỏ châu Phi** hoặc còn gọi là **Voi bụi rậm châu Phi**, **Voi xavan** (_Loxodonta africana_) là một trong hai loài trong Chi Voi châu Phi (Loxodonta) cùng với Voi rừng châu Phi
**Ô tác bụng trắng** (danh pháp khoa học: **_Eupodotis senegalensis_**) là một loài chim sinh sống ở châu Phi trong họ Ô tác. Ô tác bụng trắng sinh sống ở Angola, Bénin, Botswana, Burkina Faso,
**Linh dương lau sậy Bohor** (_Redunca redunca_) là một loài động vật có vú trong họ Bovidae, bộ Artiodactyla. Loài này được Pallas mô tả năm 1767. Đây là loài bản địa trung bộ châu
**Linh dương Thomson**, tên khoa học **_Eudorcas thomsonii_**, là một loài động vật có vú trong họ Bovidae, bộ Artiodactyla, được Günther mô tả năm 1884. Một số nhà khoa học coi linh dương Thomson
**Khu bảo tồn quốc gia Maasai Mara** (còn được gọi là **Masai Mara** hay _The Mara_ theo những người địa phương) là một khu dự trữ thú săn lớn nằm ở Narok, Kenya. Nó tiếp
**Ngựa vằn Grant** (Danh pháp khoa học: _Equus quagga boehmi_) là một phân loài của loài ngựa vằn đồng bằng. Chúng là phần loài nhỏ nhất trong sáu phân loài của ngựa vằn vùng đồng
**Báo châu Phi** hay **Báo hoa mai châu Phi** (_Panthera pardus pardus_) là một phân loài báo hoa bản địa ở châu Phi. Phân loài này phân bố rộng rãi ở phần lớn châu Phi
**Linh dương sừng móc** hay còn gọi là **Linh dương Topi** (Danh pháp khoa học: _Damaliscus korrigum jimela_, Matschie, 1892) là một phân loài linh dương sừng bẻ hay linh dương sừng ngoặt của loài
thumb|right|Một con sư tử đực đang ngáp để lộ hàm răng sắc nhọn. Loài [[sư tử được ví von như tử thần hay ác quỷ tại châu Phi với hàng trăm vụ tấn công người
thumb|right|Du khách đi xe tham quan tại [[Khu dã sinh Ngorongoro crater]] **Safari** là một hoạt động khám phá khu vực sinh thái rộng lớn, thường được dùng để chỉ chuyến thám hiểm của du
**Vườn quốc gia Wasur** là một vườn quốc gia nằm ở tỉnh Papua của Indonesia. Nó là một vùng đất ngập nước bị xáo trộn bởi hoạt động con người, nhưng với sự đa dạng
**Ernest Miller Hemingway** (21 tháng 7 năm 1899 – 2 tháng 7 năm 1961) là một tiểu thuyết gia người Mỹ, nhà văn viết truyện ngắn và là một nhà báo. Ông là một phần
Dưới đây là danh sách các phim tài liệu đoạt giải Oscar. Năm ghi trong danh sách này là năm phát giải. ## Các phim đoạt giải và các phim được đề cử ### Thập
Dưới đây là danh sách các Di sản thế giới do UNESCO công nhận tại châu Phi. ## Ai Cập (7) trái|nhỏ|[[Tu viện Thánh Catarina (Sinai)|Tu viện Saint Catherine]] * Abu Mena (1979) * Thebes
Bản đồ khí hậu đơn giản hoá của châu Phi: Hạ Saharan gồm vùng [[Sahel và Sừng châu Phi khô cằn ở phía bắc (màu vàng), các savanna nhiệt đới (lục sáng) và các rừng
**Arusha** là một thành phố miền đông bắc Tanzania, là thủ phủ của vùng Arusha, với dân số 416.442 người (thống kê 2012). Nằm cạnh núi Meru ở rìa đông mạn đông thung lũng tách
**Báo săn** (_Acinonyx jubatus_) (tiếng Anh: **Cheetah**), còn được gọi là **Báo ghê-pa** (do phiên âm từ tiếng Pháp _guépard_ hay tiếng Nga _гепард_) là một loài thuộc Họ Mèo và được xếp vào nhóm
**Họ Rồng rộc** (danh pháp khoa học: **_Ploceidae_**) là họ chứa các loài chim nhỏ trong bộ Sẻ có họ hàng gần với các loài sẻ đồng (họ _Fringillidae_). Chúng là các loài chim ăn
**Bách thanh ác là** (tên khoa học **_Urolestes melanoleucus_**) là một loài chim trong chi đơn loài **_Urolestes_**. Chúng được tìm thấy ở Angola, Botswana, Kenya, Mozambique, Namibia, Nam Phi, Swaziland, Tanzania, Zambia, Zimbabwe. nhỏ|trái|Bách
**Lợn bướu thông thường** (_Phacochoerus africanus_) là một loài lợn hoang thuộc họ Lợn, bộ Guốc chẵn. Loài này được Gmelin mô tả năm 1788, Trước đây nó thường được xem là một phân loài
**_Chú cừu Shaun_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Shaun the Sheep_**, còn có tên gọi khác là **_Những chú cừu thông minh_**) là một bộ phim hoạt hình tĩnh vật hài không lời nói của Anh
**Vườn quốc gia Mikumi** là một vườn quốc gia ở Mikumi, gần Morogoro, Tanzania. Vườn quốc gia Mikumi giáp phía Nam với khu bảo tồn thú săn Selous, hai khu tạo thành một hệ sinh
**Diệc đầu đen** (danh pháp hai phần: **_Ardea melanocephala_**) là một loài chim thuộc họ Diệc. Diệc đầu đen phân bố phổ biến ở khắp khu vực châu Phi hạ Sahara và Madagascar. Loài chim
**Người Hadza** hoặc **Hadzabe** là một nhóm sắc tộc trong cộng đồng các dân tộc phía bắc miền trung Tanzania, nhóm người này sống xung quanh hồ Eyasi ở trung tâm Thung lũng Rift Đông
**Chìa vôi khoang châu Phi** (tên khoa học **_Motacilla aguimp_**) là một loài chim trong họ Chìa vôi. Loài chim này được tìm thấy ở Angola, Bénin, Botswana, Burkina Faso, Burundi, Cameroon, Cộng hòa Trung
**_Dinemellia dinemelli_** là một loài chim trong họ Ploceidae. ## Phân loài *_D. d. dinemelli_ (E. Rüppell, 1845), Bắc bộ của Sudan, Ethiopia, Somalia, Uganda, Kenya. *_D. d. boehmi_ (A. Reichenow, 1885), Nam bộ Kenya
**_Heterohyrax brucei_** là một loài động vật có vú trong họ Procaviidae, bộ Hyracoidea. Loài này được Gray mô tả năm 1868. ## Hình ảnh Tập tin:Buschschliefer.JPG Tập tin:Heterohyrax bruceii range map.png Tập tin:Bush
**Cắt mắt trắng** (danh pháp hai phần: **_Falco rupicoloides_**) là một loài chim lá thuộc chi Cắt trong họ Cắt (_Falconidae_). Loài này phân bố ở nam và đông châu Phi. ## Môi trường sống
**Sư tử châu Á** hay **sư tử Ấn Độ**, **sư tử Á-Âu** (danh pháp ba phần: _Panthera leo persica_) là một phân loài sư tử sống ở Ấn Độ. Phạm vi phân bố hiện tại
Theo Chương trình con người và sinh quyển (MAB) của UNESCO, hiện nay có 60 khu dự trữ sinh quyển được công nhận như là một phần của Mạng lưới khu dự trữ sinh quyển
**Cầy mangut lùn** (_Helogale parvula_) là một loài động vật có vú trong họ Cầy mangut, bộ Ăn thịt. Loài này được Sundevall mô tả năm 1846. ## Mô tả Cầy mangut lùn là loài
**_Papio_**, tiếng Việt gọi là **khỉ đầu chó** hay gọi tắt là **khỉ chó**, là một chi động vật có vú trong họ Cercopithecidae, bộ Linh trưởng. Chi này được Erxleben miêu tả năm 1777.
**Linh dương Grant** (tên khoa học: **_Nanger granti_**) là một phân loài trong chi Linh dương Gazelle thuộc loài động vật có vú trong họ Bovidae, bộ Artiodactyla. Loài này được Grant mô tả năm