Maasai (cũng ghi là Masai) là một nhóm dân tộc thuộc chủng tộc Nilotic bán du mục sinh sống ở Kenya và phía bắc Tanzania. Họ là một trong những dân tộc nổi tiếng ở châu Phi do phong tục, cách ăn mặc và nơi sống riêng biệt. Đa số người dân của bộ lạc sử dụng tiếng Maasai thuộc hệ ngôn ngữ Nilo-Sahara, đồng thời họ cũng được đào tạo ngôn ngữ chính thức của Kenya và Tanzania: tiếng Swahili và tiếng Anh. Theo báo cáo dân số của dân tộc này là 840.000 người ở Kenya (điều tra năm 2009) so với 377.000 người năm 1989
Các chính phủ Tanzania và Kenya đã có các chương trình khuyến khích người Maasai từ bỏ lối sống bán du mục truyền thống, nhưng họ vẫn tiếp tục theo phong tục của mình. Gần đây, Oxfam đã tuyên bố rằng lối sống của người Maasai có thể là cách đáp ứng với biến đổi khí hậu vì họ có khả năng canh tác ở vùng sa mạc. Nhiều bộ lạc Maasai ở Tanzania và Kenya chào đón khách đến thăm làng của họ để trải nghiệm lối sống, truyền thống và văn hóa của người Maasai.
Lịch sử hình thành và phát triển
Nguồn gốc, di cư và đồng hóa
Theo lịch sử truyền miệng của bộ lạc Maasai, tổ tiên của thổ dân Maasai sinh sống gần khu vực phía Bắc sông Nil, sau đó họ bắt đầu di cư về phía nam vào khoảng thế kỷ XV. Đến cuối thế kỷ XVII, đầu thế kỷ XVIII, một bộ phận không nhỏ người Maasai đã đi từ miền Bắc Kenya vào trung tâm Tanzania và định cư tại đây. Một số bộ lạc khác đã buộc phải di dời khi người Maasai đến định cư ở đó. Lãnh thổ Maasai đạt đến kích thước lớn nhất vào giữa thế kỷ XIX, bao gồm hầu như toàn bộ thung lũng Great Rift và vùng đất liền kề từ phía bắc Mount Marsabit đến phía nam Dodoma.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Maasai ** (cũng ghi là **Masai**) là một nhóm dân tộc thuộc chủng tộc Nilotic bán du mục sinh sống ở Kenya và phía bắc Tanzania. Họ là một trong những dân tộc nổi tiếng
nhỏ|phải|Cừu đỏ Maasai ở Kenya **Cừu đỏ Maasai** là một giống cừu bản địa có nguồn gốc ở vùng Đông Phi. Đúng như tên gọi của nó, chúng là giống được lưu giữ bởi người
**Tiếng Maasai** (Masai) hay **tiếng** **Maa** (tên tự gọi: _ɔl Maa)_ là một ngôn ngữ Đông Nin nói ở miền Nam Kenya và Bắc Tanzania bởi người Maasai, dân số khoảng 800.000. Nó liên quan
**Khu bảo tồn quốc gia Maasai Mara** (còn được gọi là **Masai Mara** hay _The Mara_ theo những người địa phương) là một khu dự trữ thú săn lớn nằm ở Narok, Kenya. Nó tiếp
**_Empire Earth II: The Art of Supremacy_** (tạm dịch: _Đế quốc Địa cầu 2 - Nghệ thuật Bá quyền_) viết tắt **EE II: AOS** hoặc **AOS**, là phiên bản mở rộng chính thức của trò
**Khu bảo tồn Ngorongoro (NCA)** là một khu bảo tồn thiên nhiên và di sản thế giới nằm cách 180 km (110 dặm) về phía tây Arusha, trên khu vực Cao nguyên Ngorongoro thuộc Tanzania. Khu
nhỏ|Bản đồ các vườn quốc gia trên lãnh thổ Tanzania Hệ sinh thái xa-van **Serengeti** () nằm trên lãnh thổ châu Phi, trải dài từ phía Bắc Tanzania đến Tây Nam Kenya trong phạm vi
**Leela Hazzah** là một nhà sinh vật học bảo tồn người Ai Cập làm việc tại Kenya và Tanzania. Hazzah lớn lên ở Ai Cập, và hoàn thành chương trình đại học và sau đại
**Vườn quốc gia Amboseli**, trước đây là **Khu bảo tồn thú săn Maasai Amboseli** là một vườn quốc gia nằm ở Kajiado, Kenya. Nó có diện tích là vùng lõi của một khu bảo tồn
**Nhóm ngôn ngữ Maa** thuộc nhóm ngôn ngữ Đông Nin, gồm các ngôn ngữ (hoặc từ góc độ ngôn ngữ học, phương ngữ, vì chúng có vẻ dễ thông hiểu lẫn nhau) có liên quan
**Kenya**, quốc hiệu là **Cộng hòa Kenya**, là một quốc gia ở Đông Phi. Với dân số ước tính là 52,4 triệu người tính đến giữa năm 2024, Kenya là quốc gia đông dân thứ
**Nairobi** () là thủ đô và thành phố lớn nhất của Kenya. Thành phố và khu vực xung quanh tạo thành hạt Nairobi.. Tên gọi "Nairobi" bắt nguồn từ cụm từ tiếng Maasai _Enkare Nyirobi_,
**Sư tử** (_Panthera leo_) là một trong những loài đại miêu của họ Mèo, chi Báo. Được xếp mức sắp nguy cấp trong thang sách Đỏ IUCN từ năm 1996, các quần thể loài này
nhỏ|phải|Một khu bảo tồn động vật **Khu bảo tồn động vật** (_Animal sanctuary_) là một khu vực được sử dụng cho mục đích bảo tồn động vật hoang dã và các loài động vật nói
Nước hoa J’adore là tuyệt tác hương hoa của Dior dành cho người phụ nữ. Một bó hoa thủ công được gói gọn tinh tế đến từng chi tiết tronglàn hương của J’adore. Tinh dầu
Hai con sư tử đang giao cấu ở [[Maasai Mara, Kenya]] phải|nhỏ| "Sự giao hợp giữa nam và nữ" (tranh [[Leonardo da Vinci vẽ khoảng 1492), mô tả những gì xảy ra bên trong cơ
**Sarah Waiswa** là một nhiếp ảnh gia tài liệu và chân dung sinh ra ở Uganda và có trụ sở tại Nairobi, Kenya. Bàđã giành được giải thưởng Rencontres Keyboardrles Discovery 2016 cho loạt phim
**Các dân tộc Nin**, **người Nilot** hay **người Nilotic** (tiếng Anh: _Nilotic peoples_ hay _Nilotes_) là những dân tộc bản địa tại vùng Thung lũng Nin (Nam Sudan, Uganda, Kenya, và bắc Tanzania), nói các
**Hồ Elementaita** là một hồ nước ngọt nằm trong Thung lũng Tách giãn Lớn, cách khoảng 120 km về phía tây bắc của Nairobi, Kenya. ## Tên Elmenteita có nguồn gốc trong ngôn ngữ Masaai từ
**Nancy Abraham Sumari** là một tác giả Tanzania, doanh nhân và từng là Hoa hậu Tanzania 2005. Cô là Giám đốc điều hành của Bongo5 Media Group (T) Ltd, Giám đốc điều hành của Quỹ
**Marley Sianto Sikawa** (sinh năm 1990), còn được gọi là **Sianto Sitawa**, là một chuyên gia tiếp thị và truyền thông Kenya, làm điều phối viên tiếp thị du lịch cho Hạt Narok, một trong
**Seko Shamte** (sinh ngày 29 tháng 10 năm 1981) là nhà sản xuất phim, nhà văn và đạo diễn người Tanzania. ## Thơ ấu Seko Shamte lớn lên ở Dar es Salaam nhưng đã những
nhỏ|Gia súc chết vì dịch tả ở Nam Phi, 1896 Vào những năm 1890, một cơn sốt siêu vi gây bệnh tả ở trâu bò đã tấn công châu Phi, được coi là "dịch bệnh
Chi **Hươu cao cổ** (tên khoa học **Giraffa**) là một chi các động vật có vú thuộc bộ Guốc chẵn, là động vật cao nhất trên cạn và động vật nhai lại lớn nhất. Nó
**_Human Planet_** là một chương trình truyền hình phim tài liệu của Anh, dài 8 tập, được sản xuất bởi đài BBC cộng tác với kênh Discovery và BBC Worldwide. Chương trình miêu tả con
**_The Amazing Race 11_** (có thể gọi là **_The Amazing Race: All-Stars_**) là mùa thứ 11 của chương trình truyền hình thực tế The Amazing Race. 11 đội đã đua từ những mùa trước và
**Thị tộc** (còn gọi là gia tộc hay dòng tộc) (dưới một hình thức nào đó nó còn là "bè phái", "phe cánh", tiếng Anh: _Clan_) là hình thức cộng đồng xã hội đầu tiên
**Hồ Nakuru** là một trong số các hồ soda Thung lũng Tách giãn Lớn nằm ở độ cao 1.754 mét so với mực nước biển. Hồ nước nằm ở phía nam thành phố Nakuru, trong
**Vườn quốc gia Cổng Địa Ngục** là một vườn quốc gia nằm ở phía nam hồ Naivasha, phía tây bắc Nairobi, Kenya. Tên của nó được đặt theo một vách đá dài và hẹp từng
Bản đồ khí hậu đơn giản hoá của châu Phi: Hạ Saharan gồm vùng [[Sahel và Sừng châu Phi khô cằn ở phía bắc (màu vàng), các savanna nhiệt đới (lục sáng) và các rừng
**Triết học châu Phi** là triết học được tạo ra bởi những người châu Phi, một loại triết học trình bày những quan điểm về thế giới quan của người Châu Phi, hay triết học
**Ngựa vằn Grant** (Danh pháp khoa học: _Equus quagga boehmi_) là một phân loài của loài ngựa vằn đồng bằng. Chúng là phần loài nhỏ nhất trong sáu phân loài của ngựa vằn vùng đồng
[[Tập tin:Africa ethnic groups 1996.jpg|thumb|upright=1.5|Bản đồ cho thấy phân bố của các ngữ hệ truyền thống tại châu Phi: Niger-Congo: Nin-Sahara: ]] Có 1.250 tới 2.100 và theo một nguồn là có tới 3.000 ngôn
**Linh dương đầu bò** là linh dương thuộc chi **_Connochaetes_** và là động vật bản địa ở Đông Phi và Nam Phi. Chúng thuộc về họ Bovidae, bộ Artiodactyla, trong đó bao gồm linh dương,
**Giống cừu** là tập hợp các giống vật nuôi có nguồn gốc từ loài cừu nhà (Ovis aries). Đây là một trong những giống vật nuôi đa dạng được con người lai tạo, chọn giống
**Nhóm ngôn ngữ Nin** là một nhóm ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn ngữ Đông Sudan được sử dụng trên một khu vực rộng lớn giữa Nam Sudan và Tanzania bởi các dân tộc Nin, những
**Linh dương đầu bò xanh** (tiếng Anh: **blue wildebeest**; danh pháp hai phần: _Connochaetes taurinus_), cũng được gọi là _linh dương đầu bò thông thường_ (common wildebeest), _linh dương đầu bò râu trắng_ (white-bearded wildebeest)
**Hawa Abdulrahman Ghasia** (sinh ngày 10 tháng 1 năm 1966) là chính trị gia người Tanzania thuộc đảng cầm quyền Chama Cha Mapinduzi (CCM) và là Thành viên Nghị viện ba nhiệm kỳ cho khu
**Linh dương sừng móc** hay còn gọi là **Linh dương Topi** (Danh pháp khoa học: _Damaliscus korrigum jimela_, Matschie, 1892) là một phân loài linh dương sừng bẻ hay linh dương sừng ngoặt của loài
Airkenya Dash 7 **Airkenya Express** (mã IATA = **P2**, mã ICAO = **XAK**) là hãng hàng không, có trụ sở ở Nairobi, Kenya. Hãng có các tuyến đường quốc nội và tuyến quốc tế tới
**Linh dương Thomson**, tên khoa học **_Eudorcas thomsonii_**, là một loài động vật có vú trong họ Bovidae, bộ Artiodactyla, được Günther mô tả năm 1884. Một số nhà khoa học coi linh dương Thomson