✨Khu bảo tồn Ngorongoro

Khu bảo tồn Ngorongoro

Khu bảo tồn Ngorongoro (NCA) là một khu bảo tồn thiên nhiên và di sản thế giới nằm cách 180 km (110 dặm) về phía tây Arusha, trên khu vực Cao nguyên Ngorongoro thuộc Tanzania. Khu vực này được đặt tên theo tên của Miệng núi lửa Ngorongoro, một núi lửa lớn nằm trong vườn quốc gia. Được quản lý bởi Cơ quan Bảo tồn Khu vực Ngorongoro, một đơn vị của Chính phủ Tanzania, vườn quốc gia nằm trong ranh giới của vùng Arusha.

Được thành lập vào năm 1959 với diện tích ban đầu là 809.440 ha, vườn quốc gia nằm ở phía Đông nam của Vườn quốc gia Serengeti, phía Tây của Thung lũng tách giãn Lớn. Đây là một khu bảo tồn động vật hoang dã lớn, đồng thời là công viên khảo cổ với các bằng chứng tiến hóa của con người, bao gồm dấu vết của vượn người có niên đại lên đến 3,6 triệu năm. Việc xây dựng khách sạn du lịch sang trọng trong Khu bảo tồn cho phép mọi người tiếp cận với vẻ đẹp tuyệt vời của một trong những khu bảo tồn động vật hoang dã ít biến đổi nhất thế giới, thậm chí hàng ngàn người Maasai đã bị cưỡng chế ra khỏi khu vực và ngăn không cho họ tiếp cận với nguồn nước cho gia súc của họ.

Lịch sử và địa lý

Tên của miệng núi lửa có nguồn gốc từ một từ tượng thanh khi nó được các mục vụ Maasai khi họ nghe những âm thanh phát ra từ lạc bò (ngoro ngoro). Dựa trên các bằng chứng hóa thạch tại Hẻm núi Olduvai, nhiều loài Người khác nhau trong khoảng thời gian 3 triệu năm đã được biết đến.

Những người săn bắt hái lượm trong quá khứ đã dần được thay thế bởi những mục súc cách đây vài nghìn năm. Những người Mbulu đến khu vực này khoảng 2.000 năm trước và sau đó là những người Datooga cách đây khoảng 1.700 năm. Sau đó cả hai nhóm người này đã bị đuổi khỏi khu vực bởi những người Maasai trong những năm 1800.

Những cây vả khổng lồ ở phía tây bắc của rừng Lerai là những nơi thiêng liêng đối với người Maasai và Datooga. Một số cây trong số đó có thể đã được trồng lên trên mộ của một nhà lãnh đạo Datago đã chết trong trận chiến với người Maasai vào khoảng năm 1840.

Không có người châu Âu nào đã từng đặt chân đến miệng núi lửa Ngorongoro cho đến năm 1892, khi nhà thám hiểm Oscar Baumann đã ghé thăm khu vực này. Hai anh em người Đức là Adolph và Friedrich Siedentopf trồng trọt tại miệng núi lửa cho đến khi Chiến tranh Thế giới thứ nhất bùng nổ, sau khi thuê đất từ ​​chính quyền Đông Phi Đức. Họ thường xuyên chụp hình và cố gắng lùa những con linh dương đầu bò ra khỏi miệng núi lửa.

Năm 1921, pháp lệnh về khu bảo tồn thú săn đầu tiên đã được thông qua, trong đó có việc hạn chế săn bắn. Năm 1928, việc săn bắn bị cấm trên tất cả các vùng đất trong vành miệng núi lửa, ngoại trừ các trang trại Siedentopf cũ. Pháp lệnh Vườn quốc gia năm 1948 (thực hiện năm 1951) đã thành lập Vườn quốc gia Serengeti (SNP). Tuy nhiên, điều này lại gây ra vấn đề lớn với người Maasai và các bộ tộc khác, và để giải quyết điều đó thì Pháp lệnh Khu bảo tồn Ngorongoro (NCA) (1959) đã tách Ngorongoro khỏi Serengeti. Các mục vụ Maasai sống trong Vườn quốc gia Serengeti được di dời đến Ngorongoro một cách có hệ thống, gia tăng dân số Maasai và gia súc của họ sống trong miệng núi lửa Ngorongoro. Cơ quan Quản lý Khu bảo tồn Ngorongoro được thành lập theo Luật Khu bảo tồn thú săn vào năm 1976 và sở hữu phần lớn đất đai của Ngorongoro, bao gồm cả miệng núi lửa. Khu vực này đã trở thành Di sản thế giới của UNESCO vào năm 1979. Đạo luật Bảo tồn Động vật hoang dã năm 2009 tiếp tục hạn chế sử dụng tài nguyên tại miệng núi lửa Ngorongoro của con người và hình thành một khung pháp lý để giảm dần và thay thế những mục vụ truyền thống tại đây. Hẻm núi được đặt tên theo Oldupaai, trong tiếng Maasai cho cây Sansevieria ehrenbergii hoang dã mọc trong khu vực.

Đây là một trong những địa điểm thời tiền sử quan trọng nhất trên thế giới và nghiên cứu đã có cơ sở trong việc tìm hiểu thêm về sự tiến hóa của con người. Công việc khai quật đã được đi đầu bởi hai nhà nhân chủng học người Anh là Mary và Louis Leakey trong những năm 1950 và được tiếp tục đến ngày hôm nay bởi gia đình của họ. Một số người tin rằng, hàng triệu năm trước đây, địa điểm này là một hồ nước lớn, bờ biển được bao phủ bởi các tro núi lửa liên tiếp tích tụ dầy lên. Khoảng 500.000 năm trước, hoạt động địa chấn đã chuyển hướng một con suối gần đó, bắt đầu cắt xuống các trầm tích, để lộ bảy lớp chính tại vách của hẻm núi.

Động vật hoang dã

Miệng núi lửa là nơi sinh sống của 25.000 động vật lớn, chủ yếu là động vật móng guốc. Những loài lớn nhất trong miệng núi lửa có thể kể đến Tê giác đen đã suy giảm từ khoảng 108 cá thể năm 1964-1966 xuống chỉ còn 11-14 vào năm 1995, Trâu rừng châu Phi, Hà mã. trong khi Linh dương Impala vắng mặt dần khi các khu rừng mở rộng không thích hợp cho chúng. Miệng núi lửa là một trong những nơi có quần thể Sư tử Đông Phi lớn nhất với 62 cá thể vào năm 2001.

Mặc dù được coi là "Khu vực tự nhiên khép kín" cho nhiều loài động vật hoang dã nhưng hơn 20% số lượng loài Linh dương đầu bò và một nửa quần thể Ngựa vằn đã di cư khỏi miệng núi lửa trong mùa mưa.

Hình ảnh

File:Ngorongoro Spitzmaulnashorn edit1.jpg|Tê giác đen trong miệng núi lửa. File:Safari vehicles.jpg|Xe Safari tại khu bảo tồn. File:Zebras Ngorongoro Crater.jpg|Ngựa vằn đồng bằng tại miệng núi lửa. File:Ngorongoro fire as management tool.jpg|Lửa được sử dụng để quản lý thảm thực vật trong miệng núi lửa. File:Maasai man with cattle.jpg|Mục vụ Masaai với các loài gia súc tại miệng núi lửa. File:Black rhinos in crater.jpg|[[Tê giác đen trong miệng núi lửa. File:Ngorongoro Crater.jpg|Bên trong miệng núi lửa. Image:NgoroNgoro Crater, Tanzania, Africa.jpg|Linh dương đầu bò xanh và Ngựa vằn. File:Hunting lionesses ngorongoro4.jpg|Sư tử cái săn mồi tại miệng núi lửa. File:Lioness zebras and wildbeast in Ngorongoro Crater.jpg|Sư tử và linh dương đầu bò ở miệng núi lửa. File:Maasai boma in Ngorongoro Conservation Area.jpg|Maasai với những khu chăn nuôi tại khu bảo tồn. Maasai cattle Ngorongoro.jpg|Gia súc Maasai File:Ngorongoro Conservation Area-107918.jpg|Linh cẩu tại miệng núi lửa.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Khu bảo tồn Ngorongoro (NCA)** là một khu bảo tồn thiên nhiên và di sản thế giới nằm cách 180 km (110 dặm) về phía tây Arusha, trên khu vực Cao nguyên Ngorongoro thuộc Tanzania. Khu
nhỏ|phải|Một khu bảo tồn động vật **Khu bảo tồn động vật** (_Animal sanctuary_) là một khu vực được sử dụng cho mục đích bảo tồn động vật hoang dã và các loài động vật nói
Theo Chương trình con người và sinh quyển (MAB) của UNESCO, hiện nay có 60 khu dự trữ sinh quyển được công nhận như là một phần của Mạng lưới khu dự trữ sinh quyển
**Sư tử** (_Panthera leo_) là một trong những loài đại miêu của họ Mèo, chi Báo. Được xếp mức sắp nguy cấp trong thang sách Đỏ IUCN từ năm 1996, các quần thể loài này
nhỏ|Bản đồ các vườn quốc gia trên lãnh thổ Tanzania Hệ sinh thái xa-van **Serengeti** () nằm trên lãnh thổ châu Phi, trải dài từ phía Bắc Tanzania đến Tây Nam Kenya trong phạm vi
[[Quần thể danh thắng Tràng An hiện là di sản thế giới hỗn hợp duy nhất ở Việt Nam]] **Di sản thế giới hỗn hợp** (hay _di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới_)
thumb|Những thửa ruộng bậc thang tại [[Battir (Palestine) là một trong số những Di sản đang bị đe dọa.]] Công ước di sản thế giới theo quy định của Tổ chức Giáo dục, Khoa học
Dưới đây là danh sách các Di sản thế giới do UNESCO công nhận tại châu Phi. ## Ai Cập (7) trái|nhỏ|[[Tu viện Thánh Catarina (Sinai)|Tu viện Saint Catherine]] * Abu Mena (1979) * Thebes
**Vườn quốc gia Kilimanjaro** là một vườn quốc gia, nằm cách xích đạo về phía nam gần thành phố Moshi, thuộc vùng Kilimanjaro, Tanzania. Vườn quốc gia bao gồm toàn bộ Núi Kilimanjaro, và vành
**Voi** là động vật có vú thuộc họ Elephantidae và là động vật trên cạn lớn nhất hiện nay. Ba loài hiện được công nhận: Voi đồng cỏ châu Phi, voi rừng châu Phi và
**Arusha** là một thành phố miền đông bắc Tanzania, là thủ phủ của vùng Arusha, với dân số 416.442 người (thống kê 2012). Nằm cạnh núi Meru ở rìa đông mạn đông thung lũng tách
**Linh dương đầu bò** là linh dương thuộc chi **_Connochaetes_** và là động vật bản địa ở Đông Phi và Nam Phi. Chúng thuộc về họ Bovidae, bộ Artiodactyla, trong đó bao gồm linh dương,
**Linh dương đầu bò xanh** (tiếng Anh: **blue wildebeest**; danh pháp hai phần: _Connochaetes taurinus_), cũng được gọi là _linh dương đầu bò thông thường_ (common wildebeest), _linh dương đầu bò râu trắng_ (white-bearded wildebeest)
**Linh dương Thomson**, tên khoa học **_Eudorcas thomsonii_**, là một loài động vật có vú trong họ Bovidae, bộ Artiodactyla, được Günther mô tả năm 1884. Một số nhà khoa học coi linh dương Thomson
nhỏ|Núi lửa [[Sabancaya, Peru năm 2017]] nhỏ|Dãy núi lửa [[Cordillera de Apaneca tại El Salvador. Quốc gia này có 170 núi lửa, 23 đang hoạt động, gồm hai hõm chảo, một trong hai là siêu
**Họ Rồng rộc** (danh pháp khoa học: **_Ploceidae_**) là họ chứa các loài chim nhỏ trong bộ Sẻ có họ hàng gần với các loài sẻ đồng (họ _Fringillidae_). Chúng là các loài chim ăn