✨Tiếng Gruzia

Tiếng Gruzia

Tiếng Gruzia hay Tiếng Georgia (ქართული ენა chuyển tự kartuli ena, ) là một ngôn ngữ Kartvelia được nói bởi người Gruzia, và là ngôn ngữ chính thức của Gruzia.

Tiếng Gruzia có một hệ thống chữ viết riêng, hệ chữ viết tiếng Gruzia.

Tiếng Gruzia là ngôn ngữ viết của cả những dân tộc nói các ngôn ngữ Kartvelia khác tại Gruzia: người Svan, người Mingrelia và người Laz.

Phân loại

Tiếng Gruzia là ngôn ngữ Kartvelia phổ biến nhất. Ngữ hệ Kartvelia còn gồm có tiếng Svan, tiếng Mingrelia (chủ yếu được nói tại Tây Bắc Gruzia) và tiếng Laz (được nói dọc theo một phần bờ biển Đen của Thổ Nhĩ Kỳ, từ Melyat, Rize tới biên giới Gruzia).

Phương ngữ

Tiếng Gruzia có các phương ngữ Imereti, Racha-Lechkhumi, Guria, Adjara, Imerkhevi (tại Thổ Nhĩ Kỳ), Kartli, Kakheti, Saingilo (tại Azerbaijan), Tusheti, Khevsureti, Khevi, Pshavi, Fereydan (tại Iran), Mtiuleti và Meskheti.

Lịch sử

Lịch sử tiếng Gruzia có thể được chia thành: Tiếng Gruzia cổ thời đầu: thế kỷ V-8 Tiếng Gruzia cổ cổ điển: thế kỷ IX–11 Tiếng Gruzia trung đại: thế kỷ XI/12–17/18 Tiếng Gruzia hiện đại: thế kỷ XVII/18 – nay

Tiếng Gruzia có chung một ngôn ngữ tổ tiên với tiếng Svan/Mingrelia/Laz. Tiếng Gruzia bắt đầu tách khỏi những ngôn ngữ Kartvelia khác vào khoảng thiên niên kỷ 1 TCN tại vương quốc Iberia (không liên quan đến bán đảo Iberia). Tiếng Gruzia nói có lẽ được nhắc đến lần đầu tiên trong một đoạn văn viết của nhà ngữ pháp học Marcus Cornelius Fronto từ thế kỷ thứ II: Fronto mường tượng cách người Iberia gọi hoàng đế Marcus Aurelius bằng "thứ tiếng khó hiểu" của họ.

Việc tiếng Gruzia phát triển thành ngôn ngữ viết là kết quả của việc người Gruzia cải đạo sang Kitô giáo vào giữa thế kỷ IV. Những văn bản tiếng Gruzia đầu tiên có niên đại từ thế kỷ V. Gruzia có một truyền thống văn học lâu đời. Tác phẩm văn học tiếng Gruzia cổ nhất còn sót lại là "Tsamebai tsmidisa Shushanikisi dedoplisai" () của Iakob Tsurtaveli, từ thế kỷ V.

Thể kỷ 11, tiếng Gruzia cổ phát triển thành tiếng Gruzia trung đại, đây là ngôn ngữ của vương quốc Gruzia trung cổ. Tác phẩm văn học kinh điển của Gruzia, "Vepkhistqaosani" (), được sáng tác bởi Shota Rustaveli vào thế kỷ XII.

Năm 1629, Alphabetum Ibericum sive Georgianum cum OrationeDittionario giorgiano e italiano trở thành hai quyển sách in tiếng Gruzia đầu tiên sử dụng công cụ in từ Rome. Đây được xem là khởi đầu của tiếng Gruzia hiện đại.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Gruzia** hay **Tiếng Georgia** (ქართული ენა chuyển tự _kartuli ena_, ) là một ngôn ngữ Kartvelia được nói bởi người Gruzia, và là ngôn ngữ chính thức của Gruzia. Tiếng Gruzia có một hệ
**Wikipedia tiếng Gruzia** () là phiên bản tiếng Gruzia của Wikipedia, một bách khoa toàn thư mở. Thành lập vào tháng 10 năm 2003, phiên bản này đã có 100.000 bài viết vào năm 2015.
**Bảng chữ cái tiếng Gruzia** hay **chữ Gruzia** là ba hệ chữ viết được sử dụng để viết tiếng Gruzia: Asomtavruli, Nuskhuri và Mkhedruli. Các chữ cái của 3 hệ thống này là tương đương,
**Gruzia** là một quốc gia ở khu vực Kavkaz. Gruzia nằm tại giao giới của Tây Á và Đông Âu, phía tây giáp biển Đen, phía bắc giáp Nga, phía nam giáp Thổ Nhĩ Kỳ
Quốc gia Georgia (tiếng Gruzia: საქართველო sak'art'velo) lần đầu tiên được thống nhất như một vương quốc dưới triều đại Bagrationi trong thế kỷ 9 đến thế kỷ thứ 10, phát sinh từ các quốc
**Vương quốc Gruzia** (tiếng Gruzia: _ საქართველოს სამეფო_), hay còn được biết đến với cái tên **Đế quốc Gruzia**, là một chế độ quân chủ thời kỳ Trung cổ nổi lên vào khoảng 1008. Thời
**Tiếng Svan** ( _lušnu nin_; ) là ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Kartvelia sử dụng chủ yếu bởi người Svan, một dân tộc sinh sống ở vùng Svaneti ở phía Tây Gruzia. Với số lượng
**Quốc huy Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Gruzia** được thông qua vào ngày 20 tháng 5 năm 1921 bởi chính phủ của Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Gruzia. Huy
**Lari** (; ISO 4217: GEL) là đơn vị tiền tệ của Gruzia. Nó được chia thành 100 tetri (). Từ _lari_ là một từ tiếng Gruzia cổ chỉ một số tiền tích trữ, tài sản,
**Tiếng Mingrelia**, hay còn gọi là **tiếng Megrelia**, ( _margaluri nina_) là một ngôn ngữ Kartvelia được nói tại Tây Gruzia (vùng Samegrelo và Abkhazia), chủ yếu bởi người Mingrelia. Ngôn ngữ này cũng từng
Quyền **đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính và chuyển giới** (tiếng Gruzia: _ლესბოსელების, გეების, ბისექსუალებისა და ტრანსგენდერების_; tiếng Abkhazia: _???_) ở **Gruzia** phải đối mặt với những thách thức pháp lý mà những
**Điện ảnh Gruzia** (tiếng Gruzia: _ქართული კინო_) là tên gọi ngành công nghiệp Điện ảnh Gruzia. phải ## Lịch sử hình thành và phát triển Một trong những nhà làm phim Ý nổi tiếng -
Georgian Academy of Sciences, Tbilisi **Viện hàn lâm Khoa học quốc gia Gruzia** (tiếng Gruzia: საქართველოს მეცნიერებათა ეროვნული აკადემია, _Sakartvelos Mecnierebata Erovnuli Akademia_) là viện khoa học chủ yếu của Gruzia. Từ khi thành lập
**Tiếng Hy Lạp Pontos** (, _Pontiakí diálektos_; tiếng Hy Lạp Pontos: Ποντιακόν λαλίαν, _Pontiakón lalían_ hay Ρωμαίικα ) là một phương ngữ tiếng Hy Lạp ban đầu nói ở khu vực Pontos trên bờ phía
**Quốc hội Gruzia** () là cơ quan lập pháp nhất viện của Gruzia, gồm 150 nghị sĩ được bầu theo hệ thống đại diện tỷ lệ. Nhiệm kỳ của mỗi khóa Quốc hội là bốn
**Cộng hoà Dân chủ Gruzia** (**DRG**; __) tồn tại từ tháng 5 năm 1918 đến tháng 2 năm 1921 và là cơ sở hiện đại đầu tiên của Cộng hòa Gruzia. Cộng hoà Dân chủ
**Biểu tình Gruzia 2023-2024** (tiếng Gruzia: საქართველოს საპროტესტო გამოსვლები) là một loạt các cuộc biểu tình diễn ra trên khắp Gruzia từ tháng 3, 2023. Nhằm phản đối sự ủng hộ của quốc hội đối
**Liên đoàn bóng đá Gruzia** (**GFF**) (tiếng Gruzia: საქართველოს ფეხბურთის ფედერაცია) là tổ chức quản lý, điều hành các hoạt động bóng đá ở Gruzia. Liên đoàn quản lý đội tuyển bóng đá quốc gia
**Kênh 1 (Gruzia)** (tiếng Gruzia: პირველი არხი), là một kênh truyền hình công cộng của Gruzia do công ty GPB (Georgian Public Broadcasting) sở hữu và điều hành. Kênh 1 đã bắt đầu phát sóng
**Quốc kỳ Gruzia** (tiếng Gruzia: საქართველოს სახელმწიფო დროშა, _sakartvelos sakhelmtsipo drosha_) được gọi là "**Cờ năm chữ thập**". Lá cờ hình chữ nhật này được chọn năm 2004. Lá cờ này xuất phát từ lá
**Tiếng Ba Tư** hay **tiếng Persia**, còn được biết đến như **tiếng Farsi** ( **' ), là một ngôn ngữ Iran thuộc ngữ tộc Ấn-Iran của hệ ngôn ngữ Ấn-Âu. Nó chủ yếu được nói
**Ẩm thực Gruzia** (; _k'art'uli samzareulo_) là cách nấu ăn và các món ăn tạo ra bởi người Gruzia. Ẩm thực Gruzia độc nhất ở quốc gia này, nhưng cũng mang ảnh hưởng từ các
**Giấc mơ Gruzia**-**Gruzia Dân chủ** (, _k'art'uli ots'neba–demokratiuli sak'art'velo_)là một chính đảng đối lập ở Gruzia thành lập vào ngày 19 tháng 4 năm 2012, thông qua những nỗ lực của tỷ phú doanh nhân
Bản đồ ngôn ngữ-dân tộc của Kavkaz hiện đại - bản đồ của CIA **Tiếng Ossetia** (Ирон aвзаг, Iron ævzag hay Иронау, Ironau) là một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Ấn-Iran của Ngữ hệ Ấn-Âu
**Tiếng Laz** (,; , hoặc , /) là một ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Kartvelia được nói bởi người Laz trên bờ đông nam của Biển Đen. Người ta ước tính có khoảng 20.000 người
**Tiếng Abkhaz** (còn được viết là **Abxaz**; //), còn gọi là **tiếng Abkhazia**, là một ngôn ngữ Tây Bắc Kavkaz, có quan hệ gần nhất với tiếng Abaza. Đây là ngôn ngữ của người Abkhaz,
**Hy Lạp** (Tiếng Hy Lạp hiện đại: , _elliniká_, hoặc , _ellinikí glóssa_) là một ngôn ngữ Ấn-Âu, bản địa tại Hy Lạp, Tây và Đông Bắc Tiểu Á, Nam Ý, Albania và Síp. Nó
**Tiếng Azerbaijan** hay **tiếng Azeri**, cũng đôi khi được gọi là **tiếng Thổ Azerbaijan** hay **tiếng Thổ Azeri**, là một ngôn ngữ Turk được nói chủ yếu bởi người Azerbaijan, tập trung chủ yếu tại
**Văn học tiếng Latinh** hay **văn học Latin/Latinh** bao gồm các bài tiểu luận, lịch sử, thơ ca, kịch và các tác phẩm khác được viết bằng ngôn ngữ Latinh. Sự khởi đầu của văn
nhỏ|Một người đang nói tiếng Kabardia, được ghi lại cho [[Wikitongues.]] **Tiếng Kabardia** (tiếng Kabardia: **'; tiếng Adyghe: адыгэбзэ, къэбэртай адыгабзэ, къэбэртайбзэ), còn được gọi là **Kabardino-Cherkess''' (къэбэрдей-черкесыбзэ) hoặc là một ngôn ngữ thuộc ngữ
**Tiếng Armenia Tây** (cách viết trong tiếng Armenia cổ điển: , _arevmdahayerēn_) là một trong hai dạng tiêu chuẩn của tiếng Armenia hiện đại, cái còn lại là Armenia Đông. Nó chủ yếu dựa trên
**Tiếng Kurmanji** (, có nghĩa là **_ngôn ngữ Kurd_**), cũng được gọi là **tiếng Kurd Bắc**, là phương ngữ miền bắc của tiếng Kurd, được sử dụng chủ yếu ở đông nam Thổ Nhĩ Kỳ,
**Tiếng Armenia** ( __) là một ngôn ngữ Ấn-Âu, tiếng mẹ đẻ của người Armenia. Đây là ngôn ngữ chính thức của Armenia. Nó từng được nói trên khắp vùng sơn nguyên Armenia và ngày
**Tiếng Tân Aram Assyria** hoặc đơn giản là **tiếng Assyria** (0 hoặc _Sūreṯ_) còn được gọi là **tiếng** **Syria**, **tiếng Syria Đông** và **tiếng Syria hiện đại**, là một ngôn ngữ Aram trong ngữ tộc
**Tiếng Avar** (tên tự gọi **Магӏарул мацӏ** _Maⱨarul maⱬ_ "ngôn ngữ của núi" hay **Авар мацӏ** _Avar maⱬ_ "tiếng Avar") là một ngôn ngữ thuộc về nhánh Avar–Andi của ngữ hệ Đông Bắc Kavkaz. ##
**Tiếng Chechen** ( / Noxçiyn Mott / نَاخچیین موٓتت / ნახჩიე მუოთთ, _Nokhchiin mott_, ) là một ngôn ngữ Đông Bắc Kavkaz. Đây là ngôn ngữ của khoảng 1,4 triệu người, chủ yếu được sử
**Tiếng Lezgi**, cũng được gọi là **tiếng Lezgin**, là một ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn ngữ Lezgi của ngữ hệ Đông Bắc Kavkaz. Đây là ngôn ngữ của người Lezgi, sống ở miền nam Dagestan,
**Nam Ossetia**, quốc hiệu là **Cộng hòa Nam Ossetia** hoặc **Nhà nước Alania**, là một quốc gia được công nhận hạn chế ở Nam Kavkaz, nguyên là tỉnh tự trị Ossetia thuộc Cộng hòa Xã
**Abkhazia** ( _Apsny_, IPA /apʰsˈnɨ/; _Apkhazeti_; _Abkhaziya_; tiếng Việt: Áp-kha-di-a) là một lãnh thổ tranh chấp ở phía đông biển Đen và sườn tây-nam của dãy Kavkaz. Abkhazia tự xem mình là một quốc gia
**Iosif Vissarionovich Stalin**, hay **Joseph Stalin** (tên khai sinh: **Ioseb Besarionis dze Jughashvili**; – 5 tháng 3 năm 1953), là một nhà cách mạng, nhà chính trị và lý luận chính trị người Gruzia. Ông
**Niko Pirosmani** () (1862-1918) là một họa sĩ nổi tiếng người Gruzia theo trường phái Chất phác. Ông chính là nguyên mẫu của hình tượng người họa sĩ trong bài hát nổi tiếng Triệu bông
**Mikheil Saakashvili** (, phiên âm tiếng Việt: _Mi-kha-in Xa-a-xvi-li_) (sinh ngày 21 tháng 12 năm 1967) là một nhà chính trị nổi tiếng người Gruzia, đồng thời là công dân và nhà chính trị Ukraina.
**Tu viện Gelati** (tiếng Gruzia: გელათი) là một tu viện thời Trung cổ nằm ở gần thành phố Kutaisi, vùng Imereti, miền tây Gruzia. Đây là một kiệt tác Thời kỳ Vàng son của Gruzia,
thumb|Ossetia Bắc và Nam, thời kỳ Liên Xô **Ossetia** (; tiếng Ossetia: Ир, Ирыстон, Latinh: _Ir, Iryston_; tiếng Nga: Осетия, Latinh: _Osetiya_; tiếng Gruzia: ოსეთი, Latinh: _Oseti_) là một khu vực dân tộc học nằm
**Vladimir Janjgava** (tiếng Gruzia: ვლადიმერ ჯანჯღავა; 19 tháng 5 năm 1907 - 10 tháng 4 năm 1982), hay **Vladimir Nikolayevich Dzhandzhgava** trong tiếng Nga (_Владимир Николаевич Джанджгава_), là một Trung tướng và Anh hùng Liên
nhỏ|300x300px|Một bức họa Kitô giáo mô tả thánh Giơhôsaphát, bản thảo thế kỷ XII **Balaam và Giơhôsaphát** () là những nhân vật trong truyền thống Kitô giáo. Câu chuyện của họ được cho là dựa
**Mtskheta** (tiếng Gruzia: მცხეთა) là một thành phố nằm tại tỉnh Mtskheta-Mtianeti, Gruzia. Đây là một trong những thành phố lâu đời nhất đất nước này, và từng là thủ đô của Gruzia. Thành phố
**Cách mạng Hoa hồng** (tiếng Gruzia: ვარდების რევოლუცია - chuyển tự là: _vardebis revolutsia_) là cuộc cách mạng lật đổ Eduard Shevardnadze, nhà lãnh đạo lâu năm của Gruzia. Hơn 100.000 người đã tập trung
nhỏ|phải|Ông Irakli Kobakhidze nhỏ|phải|Thủ tướng Irakli Kobakhidze **Irakli Kobakhidze** (tiếng Gruzia: ირაკლი კობახიძე; sinh ngày 25 tháng 9 năm 1978) là một chính trị gia người Gruzia, ông hiện giữ chức vụ Thủ tướng thứ
**Khinkali** () là một loại bánh bao thịt xuất phát từ vùng Gruzia Pshavi, Mtiuleti và Khevsureti.. Các biến thể của Khinkali đã lan khắp các khu vực khác của Kavkaz. Khinkali nhồi nhân bằng