Bảng chữ cái tiếng Gruzia hay chữ Gruzia là ba hệ chữ viết được sử dụng để viết tiếng Gruzia: Asomtavruli, Nuskhuri và Mkhedruli. Các chữ cái của 3 hệ thống này là tương đương, có cùng tên và thứ tự chữ cái. Cả ba hệ thống này đều không phân biệt giữa chữ hoa và chữ thường. Mặc dù mỗi hệ thống vẫn tiếp tục được sử dụng, Mkhedruli (xem bên dưới) được lấy làm tiêu chuẩn cho tiếng Gruzia và các ngôn ngữ Kartvelia liên quan.
Mkhedruli
Mkhedruli (; , ) là hệ chữ viết hiện hành và là hệ chữ cuối cùng trong số ba hệ chữ viết Gruzia. Tên gọi của bảng chữ cái Mkhedruli bắt nguồn từ (), nghĩa là "kỵ sĩ", "hiệp sĩ" hay "chiến binh".
Bảng chữ cái Mkhedruli có phân biệt chữ hoa và chữ thường, tiếng Gruzia gọi chữ hoa là Mkhedruli Mtavruli (), gọi tắt là Mtavruli (; ). Ngày nay, chữ hoa hay Mtavruli chỉ được sử dụng trong những văn bản viết hoa tất cả các chữ cái, chẳng hạn như viết nhan đề, bảng hiệu hay để nhấn mạnh một từ nào đó; tuy nhiên đến cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20, người ta cũng dùng chữ hoa Mtavruli để viết hoa chữ cái đầu tiên của tên riêng hay của từ đầu tiên trong một câu theo truyền thống nhập liệu chữ Latinh và chữ Kirin. Bảng chữ cái tiếng Gruzia đương đại không công nhận chữ viết hoa Mtavruli, tuy nhiên chữ Mtavruli vẫn được tận dụng trong nghệ thuật trang trí.
Chữ Mkhedruli xuất hiện lần đầu tiên vào thế kỷ 10. Văn bản chữ Mkhedruli nằm dưới dạng bản khắc cổ nhất tọa lạc tại Nhà thờ Ateni Sioni, có niên đại từ năm 982. Văn bản chữ Mkhedruli cổ thứ hai nằm trong sắc chỉ của Quốc vương Bagrat IV của Gruzia, niên đại thế kỷ 11. Tại Vương quốc Gruzia, chữ Mkhedruli chủ yếu được dùng trong các sắc chỉ của nhà vua, văn kiện lịch sử, bản viết tay và bản khắc. Bên cạnh đó, chữ Mkhedruli chỉ được sử dụng cho mục đích phi tôn giáo và được coi là hệ chữ viết mang tính chất "dân sự", "hoàng gia" và "thế tục".
Chữ Mkhedruli ngày càng chiếm ưu thế so với hai hệ chữ viết còn lại, mặc dù hệ chữ Khutsuri (chữ viết giáo hội, dung hòa Nuskhuri và Asomtavruli) còn được sử dụng cho đến thế kỷ 19. Chữ Mkhedruli trở thành hệ chữ viết phổ quát dành cho tiếng Gruzia bên ngoài Giáo hội vào thế kỷ 19, ngang qua sự thiết lập và phát triển của ngành in ấn tiếng Gruzia.
Bảng chữ cái tiếng Gruzia hiện đại
Bảng chữ cái tiếng Gruzia hiện đại bao gồm 33 chữ cái:
Các chữ cái không còn được sử dụng
Hội Truyền bá kỹ năng đọc viết cho người Gruzia, do Hoàng thân Ilia Chavchavadze thành lập vào năm 1879, đã quyết định bỏ 5 chữ cái không còn được sử dụng nữa ra khỏi bảng chữ cái tiếng Gruzia:
- ჱ (he) /eɪ/. Phát âm là /eː/ trong tiếng Svan. Trong tiếng Gruzia, từng được dùng tương đương với /ej/, như trong [kʰɾistʼeɪ ~ kʰɾistʼej] ()
- ჲ (hie) /je/. Được dùng thay cho chữ (ini) khi nó đứng sau một nguyên âm, tuy nhiên dần dà phát âm giống chữ (ini) nên đã bị thay thế. Bởi vậy, ngày nay từ được viết là [kʰɾistʼe].
- ჳ (vie) /uɪ/. Phát âm là /w/ trong tiếng Svan. Trong tiếng Gruzia, chữ dần dà phát âm giống chữ (vi) và bị thay thế, như trong > [sχuɪsi > sχʷisi] ()
- ჴ (qari, hari) . Trong tiếng Gruzia, dần dà phát âm giống chữ (khani), và bị chữ thay thế, như trong > [qelmt͡sʼipʰeɪ > χelmt͡sʼipʰe] ()
- ჵ (hoe) /oː/ từng được dùng để viết thán từ hoi!, nay được viết là . Ngoài ra, nó được phát âm là /ʕ/ (đôi khi là [ɦ]) trong tiếng Bats.
Tất cả các chữ cái trên (ngoại trừ chữ ) vẫn được sử dụng trong bảng chữ cái tiếng Svan; bên cạnh đó chữ (hie) được sử dụng trong bảng chữ cái tiếng Mingrelia và tiếng Laz để viết âm /j/. Một số chữ trong bộ năm chữ này từng được dùng trong bảng chữ cái tiếng Abkhaz và tiếng Ossetia trong một thời gian ngắn, lúc các ngôn ngữ này còn sử dụng hệ chữ viết Mkhedruli.
Chữ Mkhedruli viết tay
giữa|750x750px
Bảng Unicode
Thư viện ảnh
Thư viện ảnh các văn bản Asomtavruli, Nuskhuri and Mkhedruli.
Thư viện ảnh Asomtavruli
File:ხანმეტი ოთხთავი.png|Asomtavruli of the 6th and 7th centuries
File:Barakoni2.jpg|Asomtavruli at Barakoni
File:Doliskana Sumbat.jpg|Asomtavruli Doliskana inscriptions
File:Ishkhani inscription.jpg|Asomtavruli at Ishkhani
File:Inscription of Nikortsminda.jpg|Asomtavruli at Nikortsminda Cathedral
Thư viện ảnh Nuskhuri
File:საღმრთოჲ ჟამის წირვაჲ წმიდისა იოვანე ოქროპირისაჲ.jpg|Nuskhuri of 8th to 10th centuries
File:Jruchi MSS.jpg|Nuskhuri of Jruchi Gospels, 13th century
File:მცირე სჯულისკანონი.png|Nuskhuri of the 11th century
File:Mokvi Bible (Page).jpg|Nuskhuri of Mokvi
File:Georgian Manuscript Iadgari of Mikael Modrekili.jpg|Nuskhuri Iadgari of Mikael Modrekili, 10th century
File:Ioane sineli, klemaqsi.png|Nuskhuri by Nikrai, 12th century
Thư viện ảnh Mkhedruli
File:Bagrat VI royal decree.jpg|Mkhedruli of King Bagrat IV of Georgia
File:1072 წელი. მეფე გიორგი II-ის სიგელი შიომღვიმის მონასტრისადმი.jpg|Mkhedruli of King George II of Georgia
File:დავით აღმაშენებლის ავტოგრაფი autograph of georgian king David IV aghmashenebeli.jpg|Mkhedruli of King David IV of Georgia
File:გიორგი III-ის სიგელი 1170 წ..jpg|Mkhedruli of King George III of Georgia
File:1202 წელი, ყმების შეწირულების სიგელი მეფე თამარისა შიო მღვიმის მონასტრისადმი.jpg|Mkhedruli of Queen Tamar of Georgia
File:1222 წელი. ბრძანება ლაშა გიორგისა.jpg|Mkhedruli of King George IV of Georgia
File:George V of Georgia charter.jpg|Mkhedruli of King George V of Georgia
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bảng chữ cái tiếng Gruzia** hay **chữ Gruzia** là ba hệ chữ viết được sử dụng để viết tiếng Gruzia: Asomtavruli, Nuskhuri và Mkhedruli. Các chữ cái của 3 hệ thống này là tương đương,
[[Tập tin:Writing systems worldwide.svg|thumb|500x500px|**Bảng chữ cái:** Armenia , Kirin , Gruzia , Hy Lạp , Latinh ,
**Tiếng Gruzia** hay **Tiếng Georgia** (ქართული ენა chuyển tự _kartuli ena_, ) là một ngôn ngữ Kartvelia được nói bởi người Gruzia, và là ngôn ngữ chính thức của Gruzia. Tiếng Gruzia có một hệ
**Hy Lạp** (Tiếng Hy Lạp hiện đại: , _elliniká_, hoặc , _ellinikí glóssa_) là một ngôn ngữ Ấn-Âu, bản địa tại Hy Lạp, Tây và Đông Bắc Tiểu Á, Nam Ý, Albania và Síp. Nó
**Gruzia** là một quốc gia ở khu vực Kavkaz. Gruzia nằm tại giao giới của Tây Á và Đông Âu, phía tây giáp biển Đen, phía bắc giáp Nga, phía nam giáp Thổ Nhĩ Kỳ
**Tiếng Svan** ( _lušnu nin_; ) là ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Kartvelia sử dụng chủ yếu bởi người Svan, một dân tộc sinh sống ở vùng Svaneti ở phía Tây Gruzia. Với số lượng
**Tiếng Avar** (tên tự gọi **Магӏарул мацӏ** _Maⱨarul maⱬ_ "ngôn ngữ của núi" hay **Авар мацӏ** _Avar maⱬ_ "tiếng Avar") là một ngôn ngữ thuộc về nhánh Avar–Andi của ngữ hệ Đông Bắc Kavkaz. ##
**Tiếng Hy Lạp Pontos** (, _Pontiakí diálektos_; tiếng Hy Lạp Pontos: Ποντιακόν λαλίαν, _Pontiakón lalían_ hay Ρωμαίικα ) là một phương ngữ tiếng Hy Lạp ban đầu nói ở khu vực Pontos trên bờ phía
**Lari** (; ISO 4217: GEL) là đơn vị tiền tệ của Gruzia. Nó được chia thành 100 tetri (). Từ _lari_ là một từ tiếng Gruzia cổ chỉ một số tiền tích trữ, tài sản,
**Tiếng Mingrelia**, hay còn gọi là **tiếng Megrelia**, ( _margaluri nina_) là một ngôn ngữ Kartvelia được nói tại Tây Gruzia (vùng Samegrelo và Abkhazia), chủ yếu bởi người Mingrelia. Ngôn ngữ này cũng từng
**Tiếng Azerbaijan** hay **tiếng Azeri**, cũng đôi khi được gọi là **tiếng Thổ Azerbaijan** hay **tiếng Thổ Azeri**, là một ngôn ngữ Turk được nói chủ yếu bởi người Azerbaijan, tập trung chủ yếu tại
Bản đồ ngôn ngữ-dân tộc của Kavkaz hiện đại - bản đồ của CIA **Tiếng Ossetia** (Ирон aвзаг, Iron ævzag hay Иронау, Ironau) là một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Ấn-Iran của Ngữ hệ Ấn-Âu
**Tiếng Abkhaz** (còn được viết là **Abxaz**; //), còn gọi là **tiếng Abkhazia**, là một ngôn ngữ Tây Bắc Kavkaz, có quan hệ gần nhất với tiếng Abaza. Đây là ngôn ngữ của người Abkhaz,
**Tiếng Armenia** ( __) là một ngôn ngữ Ấn-Âu, tiếng mẹ đẻ của người Armenia. Đây là ngôn ngữ chính thức của Armenia. Nó từng được nói trên khắp vùng sơn nguyên Armenia và ngày
Quốc gia Georgia (tiếng Gruzia: საქართველო sak'art'velo) lần đầu tiên được thống nhất như một vương quốc dưới triều đại Bagrationi trong thế kỷ 9 đến thế kỷ thứ 10, phát sinh từ các quốc
**Ngữ hệ Kartvelia** () (cũng được gọi là **ngữ hệ Iberia** và trước đây là **ngữ hệ Nam Kavkaz**) là một ngữ hệ bản địa vùng Kavkaz và được nói chủ yếu tại Gruzia, với
**Vương quốc Gruzia** (tiếng Gruzia: _ საქართველოს სამეფო_), hay còn được biết đến với cái tên **Đế quốc Gruzia**, là một chế độ quân chủ thời kỳ Trung cổ nổi lên vào khoảng 1008. Thời
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga** ( ) hoặc gọi tắt là **Nga Xô viết** là nước cộng hòa Xô viết lớn nhất và đông dân nhất trong số mười
Quyền **đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính và chuyển giới** (tiếng Gruzia: _ლესბოსელების, გეების, ბისექსუალებისა და ტრანსგენდერების_; tiếng Abkhazia: _???_) ở **Gruzia** phải đối mặt với những thách thức pháp lý mà những
**Cộng hoà Dân chủ Gruzia** (**DRG**; __) tồn tại từ tháng 5 năm 1918 đến tháng 2 năm 1921 và là cơ sở hiện đại đầu tiên của Cộng hòa Gruzia. Cộng hoà Dân chủ
**Ie** hay **Iota** (asomtavruli , nuskuri , mkhedruli ჲ, mtavruli Ჲ) là chữ cái thứ 15 trong bảng chữ cái Gruzia. Trong hệ thống chữ số Gruzia, ჲ có giá trị là 60. Hiện tại
**He** hay **Ei** (asomtavruli , nuskuri , mkhedruli ჱ, mtavruli Ჱ) là chữ cái thứ 8 trong bảng chữ cái Gruzia. Trong hệ thống chữ số Gruzia, ჱ có giá trị là 8. Hiện tại
**Vie** (asomtavruli , nuskuri , mkhedruli ჳ, mtavruli Ჳ) là chữ cái thứ 22 trong bảng chữ cái Gruzia. Trong hệ thống chữ số Gruzia, ჳ có giá trị 400. Hiện tại ჳ không còn
**Tiếng Armenia Tây** (cách viết trong tiếng Armenia cổ điển: , _arevmdahayerēn_) là một trong hai dạng tiêu chuẩn của tiếng Armenia hiện đại, cái còn lại là Armenia Đông. Nó chủ yếu dựa trên
**Armenia**, quốc hiệu là **Cộng hoà Armenia**, là một quốc gia nội lục ở phía nam Kavkaz thuộc khu vực Tây Nam Á, giáp Thổ Nhĩ Kỳ ở phía tây, Gruzia ở phía bắc, Azerbaijan
**Các nước cộng hòa của Liên bang Xô viết** được quy định theo Điều 76 của Hiến pháp Xô viết 1977 là những nhà nước Xã hội chủ nghĩa Xô viết có chủ quyền hợp
thumb|[[Anatoly Serdyukov với ý tưởng cải tổ trên diện rộng quân đội Nga vào năm 2008]] **Cải cách quân đội Nga năm 2008** (_2008 Russian military reform_) hay còn gọi là **cải cách Serdyukov** (_Реформа
**Cách mạng 1989**, hay còn được gọi là **Sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu** (còn được gọi bằng nhiều tên gọi khác như là **Mùa
**Cộng hoà Dagestan** (tiếng Nga: Респу́блика Дагеста́н; cũng được đánh vần là **Đa-ghét-xtan**) là một thực thể liên bang—cộng hoà—của Liên bang Nga, nằm ở vùng Bắc Kavkaz. Dagestan có sự đa dạng sắc tộc
**Syria** ( hoặc ), quốc hiệu là **Cộng hoà Ả Rập Syria** () là một quốc gia ở Tây Á, giáp với Liban và Địa Trung Hải ở phía tây, Thổ Nhĩ Kỳ ở phía
**Văn học tiếng Latinh** hay **văn học Latin/Latinh** bao gồm các bài tiểu luận, lịch sử, thơ ca, kịch và các tác phẩm khác được viết bằng ngôn ngữ Latinh. Sự khởi đầu của văn
**Mustafa Kemal Atatürk** (; ( 19 tháng 5 năm 1881 – 10 tháng 11 năm 1938) là một sĩ quan quân đội, nhà cách mạng, và là quốc phụ cũng như vị Tổng thống đầu
**Mashropots Mesrop** liên_kết=| Về âm thanh này ( **'; Đông Armenia: ; Tây Armenia: ; ; 36217 tháng 2 năm 440), còn được gọi là **Mesrob the Vartabed''', là một nhà ngôn ngữ học, nhà
nhỏ|phải|Hai bạn nữ trẻ mặc đồ quân nhân Nga Xô Viết trong dịp kỷ niệm ngày Chiến thắng vào năm 2014 **Yêu nước xã hội chủ nghĩa** (_Socialist patriotism_) hay **Yêu tổ quốc xã hội
thumb|[[Cecil Rhodes và dự án đường sắt Cape-Cairo. Rhodes thích "tô bản đồ nước Anh màu đỏ" và tuyên bố: "tất cả những ngôi sao này... những thế giới bao la vẫn còn ngoài tầm
**Anh hùng Lao động Xã hội chủ nghĩa** () là danh hiệu nhà nước Liên Xô, đồng thời là danh hiệu cao nhất cho lĩnh vực lao động từ năm 1938 đến năm 1991. ##
**Sự giải thể của Liên bang Xô viết** hay **Liên Xô tan rã** ( hoặc распад Советского Союза) là quá trình tan rã nội bộ của Liên bang Xô viết bắt đầu trong những năm
**Iosif Vissarionovich Stalin**, hay **Joseph Stalin** (tên khai sinh: **Ioseb Besarionis dze Jughashvili**; – 5 tháng 3 năm 1953), là một nhà cách mạng, nhà chính trị và lý luận chính trị người Gruzia. Ông
**Nam Ossetia**, quốc hiệu là **Cộng hòa Nam Ossetia** hoặc **Nhà nước Alania**, là một quốc gia được công nhận hạn chế ở Nam Kavkaz, nguyên là tỉnh tự trị Ossetia thuộc Cộng hòa Xã
**Abkhazia** ( _Apsny_, IPA /apʰsˈnɨ/; _Apkhazeti_; _Abkhaziya_; tiếng Việt: Áp-kha-di-a) là một lãnh thổ tranh chấp ở phía đông biển Đen và sườn tây-nam của dãy Kavkaz. Abkhazia tự xem mình là một quốc gia
**Đế quốc Mông Cổ**, tên chính thức là **Đại Mông Cổ Quốc** ( ) là đế quốc du mục lớn nhất trong lịch sử, từng tồn tại trong các thế kỷ 13 và 14. Khởi
**Quá trình sụp đổ của Liên Xô** thành các quốc gia độc lập bắt đầu ngay từ năm 1985. Sau nhiều năm xây dựng quân đội Liên Xô và các chi phí phát triển trong
**Đế chế Parthia** hay còn được gọi là **Đế chế Arsaces** (247 TCN – 224 CN) (tiếng Việt trong một số tài liệu Phật giáo còn dịch Parthia là **An Tức**) là một quốc gia
**Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), thường được gọi ngắn là **Thổ**, là một quốc gia xuyên lục địa, phần lớn nằm tại Tây
**Azerbaijan** (phiên âm tiếng Việt: **A-déc-bai-gian** hoặc **A-déc-bai-dan**, tiếng Azerbaijan: _Azərbaycan_), tên gọi chính thức là **Cộng hòa Azerbaijan**, là một quốc gia nằm tại khu vực Tây Á và thuộc vùng Kavkaz của lục
**Mtskheta** (tiếng Gruzia: მცხეთა) là một thành phố nằm tại tỉnh Mtskheta-Mtianeti, Gruzia. Đây là một trong những thành phố lâu đời nhất đất nước này, và từng là thủ đô của Gruzia. Thành phố
thumb|[[Xe tăng chủ lực T-90 trong lễ duyệt binh 9-5 (28)]] **Lực lượng Vũ trang Liên bang Nga** (), thường được gọi là **Lực lượng Vũ trang Nga** hay **Quân đội Nga**, là lực lượng
Liên bang Xô viết có tới hàng trăm ngôn ngữ và tiếng địa phương khác nhau từ các nhóm ngôn ngữ khác nhau. Năm 1918, đã có nghị định rằng tất cả các quốc tịch
**Lịch Armenia** là loại lịch truyền thống của Armenia. Nó là một kiểu dương lịch dựa trên mô hình lịch Ai Cập cổ đại, có số ngày không đổi là 365 mà không có bất
nhỏ|300x300px|Một bức họa Kitô giáo mô tả thánh Giơhôsaphát, bản thảo thế kỷ XII **Balaam và Giơhôsaphát** () là những nhân vật trong truyền thống Kitô giáo. Câu chuyện của họ được cho là dựa