nhỏ|Một người đang nói tiếng Kabardia, được ghi lại cho [[Wikitongues.]]
Tiếng Kabardia (tiếng Kabardia: '; tiếng Adyghe: адыгэбзэ, къэбэртай адыгабзэ, къэбэртайбзэ), còn được gọi là Kabardino-Cherkess''' (къэбэрдей-черкесыбзэ) hoặc là một ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Tây Bắc Kavkaz, có mối quan hệ chặt chẽ với tiếng Adyghe. Nó được sử dụng chủ yếu ở các khu vực các nước cộng hòa Bắc Kavkaz Kabardino-Balkaria và Karachay-Cherkessia (Đông Circassia) và ở Thổ Nhĩ Kỳ, Jordan và Syria (cộng đồng sau chiến tranh mở rộng). Nó có 47 hoặc 48 âm vị, trong đó 22 hoặc 23 là âm xát, tùy thuộc vào việc người ta có tính là âm vị hay không, nhưng nó chỉ có 3 nguyên âm. Đây là một trong số rất ít ngôn ngữ có một sự phân biệt rõ ràng giữa âm xát tống ra và âm tắc xát tống ra.
Tiếng Kabardia có hai phương ngữ chính: Kabardia và Besleney. Một số nhà ngôn ngữ học cho rằng tiếng Kabardia chỉ là một phương ngữ của tiếng Adyghe hoặc Circassia lớn hơn, bao gồm tất cả các phương ngữ của tiếng Adygea và tiếng Kabardia, và bản thân người Kabardia thường gọi ngôn ngữ của họ là Adighabze (tiếng Adygea). Một số nhà ngôn ngữ học, bao gồm Georges Dumézil, đã sử dụng thuật ngữ "Đông Circasia" (cho Kabardia) và "Tây Circassia" (cho Adygea) để tránh sự nhầm lẫn đó, nhưng cả "Circassia" và "Kabardia" vẫn có thể được tìm thấy trong văn liệu ngôn ngữ học. Có một số khác biệt về ngữ âm và từ vựng quan trọng tạo ra sự tách biệt hợp lý giữa hai phương ngữ Circassia đông và tây, nhưng mức độ thông hiểu lẫn nhau giữa chúng vẫn chưa được xác định. Vấn đề càng thêm phức tạp bởi sự tồn tại của Besleney, thường được coi là phương ngữ của tiếng Kabardia nhưng cũng có nhiều đặc điểm nhất định của tiếng Adygea.
Tiếng Kabardia được viết bằng chữ Kirin và đóng vai trò là ngôn ngữ văn học cho người Circassia ở cả Kabardino-Balkaria (nơi nó thường được gọi là "tiếng Kabardia") và Karachay-Cherkessia (nơi nó được gọi là "tiếng Cherkess").
Giống như tất cả ngôn ngữ Tây Bắc Kavkaz khác, tiếng Kabardia là một ngôn ngữ khiển cách (ergative) và có một hệ thống động từ vô cùng phức tạp.
Kể từ năm 2004, tập đoàn truyền hình nhà nước Thổ Nhĩ Kỳ TRT đã duy trì chương trình phát phương ngữ Terek của tiếng Kabardia nửa giờ một tuần.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Một người đang nói tiếng Kabardia, được ghi lại cho [[Wikitongues.]] **Tiếng Kabardia** (tiếng Kabardia: **'; tiếng Adyghe: адыгэбзэ, къэбэртай адыгабзэ, къэбэртайбзэ), còn được gọi là **Kabardino-Cherkess''' (къэбэрдей-черкесыбзэ) hoặc là một ngôn ngữ thuộc ngữ
**Tiếng Adygea** ( hay ; ) còn được gọi là tiếng **Tây Circassia** (), là một trong hai ngôn ngữ chính thức ở Cộng hòa Adygea (Liên bang Nga), ngôn ngữ còn lại là tiếng
**Tiếng Karachay-Balkar** (, hay , , Kabardia: къарачайббэ) là một ngôn ngữ Turk được nói bởi người Karachay và người Balkar ở Kabardino-Balkaria và Karachay-Cherkessia, Nga thuộc châu Âu, cũng như bởi dân nhập cư
**Tiếng Kumyk** (къумукъ тил, _qumuq til_) là một ngôn ngữ Turk, được nói bởi khoảng 426.212 người Kumyk trong các nước cộng hòa Dagestan, Bắc Ossetia và Chechnya của Liên bang Nga. ## Nguồn gốc
**Cộng hòa Kabardino-Balkar** (, _Kabardino-Balkarskaya Respublika_; tiếng Kabardia: Къэбэрдей-Балъкъэр Республикэ, _Qăbărdei-Baĺqăr Respublică_; tiếng Karachay-Balkar: Къабарты-Малкъар Республика, _Qabartı-Malqar Respublika_), hay **Kabardino-Balkaria** (, _Kabardino-Balkariya_), là một chủ thể liên bang của Nga (một nước cộng hòa) tọa
phải|nhỏ|250x250px|Cây phương ngữ Circassia. nhỏ|Một người đang nói tiếng Adyghe và tiếng Kabardia, được ghi lại cho [[Wikitongues.]] **Nhóm ngôn ngữ Circassia** còn được gọi là **Cherkess** là một nhóm ngôn ngữ thuộc ngữ hệ
**Người Kabard** hay **người Kabardin** (thổ ngữ Kabard Adyghe (Adyghe vùng cao): Къэбэрдей адыгэхэр; thổ ngữ Adyghe Tây (Adyghe vùng thấp): Къэбэртай адыгэхэр; tiếng Nga: Кабардинцы), là bộ tộc lớn nhất trong số mười hai
"**Circle of Life**" là một bài hát trong bộ phim hoạt hình Vua sư tử năm 1994 của Disney đến từ album The Lion King: Original Motion Picture Soundtrack. Bài hát được sáng tác bởi
**Người Chechnya** (; **' ; tiếng Chechnya Cổ: Нахчой _Naxçoy_) là một dân tộc Kavkaz trong nhóm các dân tộc Nakh có nguồn gốc ở Bắc Kavkaz ,khu vực Đông Âu. Họ gọi mình là
Quốc kỳ Quốc huy thumb|[[Quốc ca Karachay-Cherkessia ]] Thủ đô: [[Cherkessk ]] **Cộng hòa Karachay-Cherkessia** (tiếng Nga: Карача́ево-Черке́сская Pеспу́блика; tiếng Karachay-Balkar: Къарачай-Черкес Республика; tiếng Kabardia: Къэрэшей-Шэрджэс Республикэ), hay **Karachay-Cherkessia** (Карача́ево-Черке́ссия) là một chủ thể liên **Nalchik** (tiếng Nga: Нальчик; tiếng Balkar: Нальчик; tiếng Kabardia: Налшык) là một thành phố ở khu vực Kavkaz miền nam nước Nga và là thủ phủ của Cộng hòa Kabardino-Balkar. Thành phố này nằm ở
nhỏ|Lá cờ Kislovodsk **Kislovodsk** (tiếng Nga: Кисловодск ~ nước chua, tiếng Kabardia: Нартсанэ, tiếng Karachay-Balkar: Ачысуу) là một thành phố spa thuộc Stavropol Krai, Nga, ở vùng Bắc Kavkaz của Nga nằm giữa biển Đen
**Chữ Kirin**, **chữ Cyril** ( )(Кири́л) hay là chữ **Slav** (Slavonic hoặc Slavic) là một hệ thống chữ viết sử dụng cho nhiều ngôn ngữ khác nhau ở lục địa Á-Âu và được dùng như
thumb|Circassia năm 1750 **Người Abaza** hay **người Abazin** (tiếng Abaza và tiếng Abkhaz: Абаза; tiếng Circassia: Абазэхэр; tiếng Nga: Абазины; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Abazalar; tiếng Ả Rập: أباظة), là một nhóm dân tộc ở