Tiếng Adygea ( hay ; ) còn được gọi là tiếng Tây Circassia (), là một trong hai ngôn ngữ chính thức ở Cộng hòa Adygea (Liên bang Nga), ngôn ngữ còn lại là tiếng Nga.
Có khoảng 128.000 người nói tiếng Adygea ở Nga, hầu hết đều là người bản ngữ. Tổng cộng, có khoảng 300.000 người nói trên toàn thế giới. Cộng đồng nói tiếng Adygea lớn nhất là ở Thổ Nhĩ Kỳ, được nói bởi cộng đồng di cư hậu Chiến tranh Nga-Circassia (khoảng năm 1763-1864). Thêm vào đó, tiếng Adyghe được nói bởi Cherkesogai ở Krasnodar Krai.
Tiếng Adygea thuộc ngữ hệ Tây Bắc Kavkaz. Tiếng Kabardia (còn được gọi là tiếng Đông Circassia) là một "họ hàng" rất gần, được một số người coi là phương ngữ của tiếng Adygea; hoặc của một ngôn ngữ Circassia lớn hơn. Tiếng Ubykh, tiếng Abkhaz và tiếng Abaza có mối quan hệ xa hơn với tiếng Adygea.
Ngôn ngữ này được chuẩn hóa sau Cách mạng Tháng Mười năm 1917. Từ năm 1936, chữ Kirin được sử dụng để viết tiếng Adygea. Trước đó, một bảng chữ cái dựa trên chữ Ả Rập đã được sử dụng cùng với chữ Latinh. Trong những năm gần đây, một dạng chữ viết Latinh mới đã được phát minh nhằm tìm cách đưa vào các âm vị từ tất cả các phương ngữ Adygea và Kabardia, cũng như các ngôn ngữ Bắc Kavkaz khác.
Hệ thống chữ viết
Tiếng Adygea hiện đại sử dụng bảng chữ cái Kirin với việc bổ sung của kí tự (palochka). Trước đây, bảng chữ cái tiếng Ả Rập (trước 1927) và Latinh (1927-38) từng được sử dụng.
Tập tin:Adyghe arabic alphabet.JPG|Bảng chữ cái Ả Rập được sử dụng trước năm 1927
Tập tin:Adyge alphabet 1927 (1).JPG|Bảng chữ cái Latinh được sử dụng từ 1927-38
Tập tin:Adyge alphabet 1927 (2).JPG|Bảng chữ cái Latinh được sử dụng từ 1927-38
Tập tin:Adyghe alphabet cyrillic-latin.JPG|So sánh bảng chữ cái Latinh và Kirin
Tập tin:Adig alph 27-38.jpg|Bảng chữ cái Latinh tiếng Adygea
Tập tin:Adige arab alphabet.JPG|Bảng chữ cái Ả Rập tiếng Adygea
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Adygea** ( hay ; ) còn được gọi là tiếng **Tây Circassia** (), là một trong hai ngôn ngữ chính thức ở Cộng hòa Adygea (Liên bang Nga), ngôn ngữ còn lại là tiếng
thumb|Quốc ca Adygea bằng tiếng Nga thumb|Ghi âm nhạc cụ của bài hát **Quốc ca Cộng hòa Adygea** (tiếng Adyghe: Адыгэ Республикэм и Гимн, _Adygæ Respublikæm i Gimn_; tiếng Nga: Государственный гимн Республики Адыгея, _Gosudarstvennyj
**Cộng hòa Adygea** (; , _Adygæ Respublik_) là một chủ thể liên bang của Nga (một nước Cộng hòa), với lãnh thổ được bao quanh bởi Vùng Krasnodar. Diện tích nước này là với dân
nhỏ|Một người đang nói tiếng Kabardia, được ghi lại cho [[Wikitongues.]] **Tiếng Kabardia** (tiếng Kabardia: **'; tiếng Adyghe: адыгэбзэ, къэбэртай адыгабзэ, къэбэртайбзэ), còn được gọi là **Kabardino-Cherkess''' (къэбэрдей-черкесыбзэ) hoặc là một ngôn ngữ thuộc ngữ
Thuật ngữ **Người Adyghe** hay **người Adygea** (tiếng Adygea: Адыгэ, _Adygè_; tiếng Nga: Адыги, _Adygi_; sn. Адыгейцы, _Adygeytsy_) được sử dụng để chỉ những người nói một thổ ngữ tiếng Circassia ở Bắc Kavkaz. Tên
**Nguyên thủ Cộng hoà Adygea** (Tiếng Adyega: Адыгэ Республикэм и ЛIышъхьэ; Latinh hóa: Adyge Respublikem i LIysh"kh'e) - trước tháng 5 năm 2011 thì vị trí mang tên là **Tổng thống Cộng hoà Adygea** -
**Người Kabard** hay **người Kabardin** (thổ ngữ Kabard Adyghe (Adyghe vùng cao): Къэбэрдей адыгэхэр; thổ ngữ Adyghe Tây (Adyghe vùng thấp): Къэбэртай адыгэхэр; tiếng Nga: Кабардинцы), là bộ tộc lớn nhất trong số mười hai
phải|nhỏ|250x250px|Cây phương ngữ Circassia. nhỏ|Một người đang nói tiếng Adyghe và tiếng Kabardia, được ghi lại cho [[Wikitongues.]] **Nhóm ngôn ngữ Circassia** còn được gọi là **Cherkess** là một nhóm ngôn ngữ thuộc ngữ hệ
Bản đồ năm 1994 của vùng Caucasus, bao gồm nhiều vùng tài nguyên chung của nhiều nước trong khu vực có chứa các khoáng sản: [[alunite, vàng, crom, đồng, sắt, thủy ngân, mangan, Molypden, chì,
**Sông Kuban** (; tiếng Adyghe: Псыжъ hay Псыжь, ; , _Q̇vbina_; tiếng Karachay–Balkar: Къобан, _Qoban_; tiếng Nogai: Кобан, _Qoban_) là một con sông ở vùng Đông Bắc Kavkaz thuộc Nga. Một đoạn lớn (dài )
**Krasnodar Krai** ( là một chủ thể liên bang của Nga (một vùng). Trung tâm hành chính là thành phố Krasnodar. Dân số: 5.226.647 người (điều tra dân số năm 2010). ## Địa lý Krasnodar
Nga là một nhà nước liên bang bao gồm 89 **chủ thể liên bang**. Các chủ thể này có quyền bình đẳng liên bang với ý nghĩa bình đẳng về đại diện (hai đại biểu
Cuộc **Diệt chủng Circassia** là một loạt các chiến dịch tấn công, trục xuất và đàn áp người Circassia từ mảnh đất quê hương Circasia vốn là dân đa số theo Hồi giáo trải dài
**Maykop** (; , _Məyeqwape_, nghĩa đen là "_thung lũng cây táo_") là thủ đô của Cộng hòa Adygea thuộc Nga, tọa lạc cạnh bờ tây của sông Belaya (một phụ lưu của sông Kuban). Nó
**Chữ Kirin**, **chữ Cyril** ( )(Кири́л) hay là chữ **Slav** (Slavonic hoặc Slavic) là một hệ thống chữ viết sử dụng cho nhiều ngôn ngữ khác nhau ở lục địa Á-Âu và được dùng như
thumb|Circassia năm 1750 **Người Abaza** hay **người Abazin** (tiếng Abaza và tiếng Abkhaz: Абаза; tiếng Circassia: Абазэхэр; tiếng Nga: Абазины; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Abazalar; tiếng Ả Rập: أباظة), là một nhóm dân tộc ở
**Tây Kavkaz** (tiếng Nga: Западный Кавказ) là vùng phía tây của Kavkaz kéo dài 275.000 ha từ Biển Đen tới đỉnh Elbrus, miền nam nước Nga. Khu vực được UNESCO công nhận là di sản
nhỏ|phải|Cung điện mùa Hè (Peterhof) nhỏ|phải|Một tuyến phố ở Moscow **Du lịch Nga** đã chứng kiến sự phát triển nhanh chóng kể từ cuối thời Xô Viết, đầu tiên là du lịch nội địa và
Tất cả các đơn vị hành chính liên bang của Nga được nhóm lại trong 8 **vùng liên bang của Nga** (tiếng Nga: федеральные округа, số ít: федеральный округ; chuyển tự: _federalnyye okruga_, số ít:
nhỏ|phải|Khu vực phổ biến của văn hóa Maikop. **Văn hóa Maikop** (từ tiếng Nga Майкопская культура), khoảng 3500 TCN—2500 TCN, là một văn hóa khảo cổ chính thuộc thời đại đồ đồng ở miền nam
**Vùng kinh tế Bắc Kavkaz** (tiếng Nga: _Се́веро-Кавка́зский экономи́ческий райо́н_; chuyển tự Latinh: _Severo-Kavkazskiy ekonomicheskiy rayon_) là một trong 12 vùng kinh tế của Nga. Nó bao gồm toàn bộ Vùng liên bang Bắc Kavkaz