✨Kabardino-Balkaria

Kabardino-Balkaria

Cộng hòa Kabardino-Balkar (, Kabardino-Balkarskaya Respublika; tiếng Kabardia: Къэбэрдей-Балъкъэр Республикэ, Qăbărdei-Baĺqăr Respublică; tiếng Karachay-Balkar: Къабарты-Малкъар Республика, Qabartı-Malqar Respublika), hay Kabardino-Balkaria (, Kabardino-Balkariya), là một chủ thể liên bang của Nga (một nước cộng hòa) tọa lạc tại Bắc Kavkaz, giáp biên giới với các vùng Shida Kartli, Racha-Lechkhumi và Kvemo Svaneti và Samegrelo-Zemo Svaneti của Gruzia. Theo thống kê 2010, dân số nước này là 859.939. Thủ đô là Nalchik.

Hành chính

Hành chính Kabardino-Balkaria Tập tin:Flag of Nalchik (Kabardino-Balkaria).pngNalchik Tập tin:Gerb-Baksan-1968.gifBaksansky Tập tin:Flag of Chegemsky District.pngChegemsky Chereksky Tập tin:Flag of Elbrus District.gifElbrussky Tập tin:Flag of Leskensky District.jpgLeskensky Tập tin:Flag of Maysky District.pngMaysky Tập tin:Flag of Prohladnensky rayon (Kabardino-Balkaria).pngProkhladnensky Tập tin:Flag of Tersky District (Kabardino-Balkarian Republic).pngTersky Urvansky *Tập tin:Flag of Zolsky rayon (Kabardino-Balkaria).pngZolsky

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cộng hòa Kabardino-Balkar** (, _Kabardino-Balkarskaya Respublika_; tiếng Kabardia: Къэбэрдей-Балъкъэр Республикэ, _Qăbărdei-Baĺqăr Respublică_; tiếng Karachay-Balkar: Къабарты-Малкъар Республика, _Qabartı-Malqar Respublika_), hay **Kabardino-Balkaria** (, _Kabardino-Balkariya_), là một chủ thể liên bang của Nga (một nước cộng hòa) tọa
**Quốc ca Kabardino-Balkaria** (tiếng Nga: Гимн Кабардино-Балкарии, _Gimn Kabardino-Balkarii_; Tiếng Kabardino: Къэбэрдей-Балъкъэр Республикэ и Къэрал Орэдыр; Tiếng Karachay-Balkar: Къабарты-Малкъар Республиканы Гимни) là quốc ca của Kabardino-Balkaria, được phổ nhạc bởi Khasan Kardanov vào năm 1992.
**Nalchik** (tiếng Nga: Нальчик; tiếng Balkar: Нальчик; tiếng Kabardia: Налшык) là một thành phố ở khu vực Kavkaz miền nam nước Nga và là thủ phủ của Cộng hòa Kabardino-Balkar. Thành phố này nằm ở
:_Về dòng máy tính thời kỳ Xô viết, xem Elbrus (máy tính)._ :_Về tên lửa R-300 Elbrus, xem Scud._ Quang cảnh Elbrus nhìn từ [[Kislovodsk.]] Đỉnh **Elbrus** (tiếng Nga: Эльбрус) là một đỉnh núi nằm
nhỏ|Một người đang nói tiếng Kabardia, được ghi lại cho [[Wikitongues.]] **Tiếng Kabardia** (tiếng Kabardia: **'; tiếng Adyghe: адыгэбзэ, къэбэртай адыгабзэ, къэбэртайбзэ), còn được gọi là **Kabardino-Cherkess''' (къэбэрдей-черкесыбзэ) hoặc là một ngôn ngữ thuộc ngữ
**Dãy núi Kavkaz**, hoặc gọi **mạch núi Cáp-ca** (chữ Anh: Caucasus Mountains) là mạch núi phân chia giới hạn hai châu lục. Đỉnh núi cao nhất của nó là En-bơ-rút, chiều cao so với mức
**Sân bay Nalchik** () là một sân bay ở Kabardino-Balkaria, Nga, 3 km về phía đông bắc của Nalchik. Sân bay này phục vụ các loại máy bay cỡ vừa và nhỏ. Sân đỗ có thể
**Dykh-Tau** hay **Dykhtau** (, ó nghĩa là núi Jagged), là một ngọn núi nằm ở Kabardino-Balkaria, Nga, đỉnh cao của nó là có cự ly 5 km (3 dặm) về phía bắc của biên giới với
thumb|Phân bố người Balkar ở Kavkaz **Người Balkar** (tiếng Karachay-Balkar: Малкъарлыла, _Malqarlıla_ hoặc таулула, _tawlula_, nghĩa chữ là _Người vùng núi_; tiếng Nga: Балкарцы, _Balkartsy_), là một dân tộc thuộc nhóm sắc tộc Turk, cư
**Tiếng Karachay-Balkar** (, hay , , Kabardia: къарачайббэ) là một ngôn ngữ Turk được nói bởi người Karachay và người Balkar ở Kabardino-Balkaria và Karachay-Cherkessia, Nga thuộc châu Âu, cũng như bởi dân nhập cư
phải|nhỏ|[[Nhà thờ chính tòa Thánh Vasily ở Moskva]] **Tôn giáo tại Nga** là một tập hợp các tôn giáo được thành lập trên lãnh thổ Liên bang Nga. Hiến pháp Liên bang Nga hiện hành
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga** ( ) hoặc gọi tắt là **Nga Xô viết** là nước cộng hòa Xô viết lớn nhất và đông dân nhất trong số mười
**Người Kabard** hay **người Kabardin** (thổ ngữ Kabard Adyghe (Adyghe vùng cao): Къэбэрдей адыгэхэр; thổ ngữ Adyghe Tây (Adyghe vùng thấp): Къэбэртай адыгэхэр; tiếng Nga: Кабардинцы), là bộ tộc lớn nhất trong số mười hai
Bản đồ năm 1994 của vùng Caucasus, bao gồm nhiều vùng tài nguyên chung của nhiều nước trong khu vực có chứa các khoáng sản: [[alunite, vàng, crom, đồng, sắt, thủy ngân, mangan, Molypden, chì,
thumb|Bản đồ các quốc gia tuyên bố mình theo lý tưởng cộng sản dưới đường lối [[Chủ nghĩa Marx-Lenin hoặc Tư tưởng Mao Trạch Đông, Tư tưởng Hồ Chí Minh trong lịch sử (lưu ý
**Gruzia** là một quốc gia ở khu vực Kavkaz. Gruzia nằm tại giao giới của Tây Á và Đông Âu, phía tây giáp biển Đen, phía bắc giáp Nga, phía nam giáp Thổ Nhĩ Kỳ
**Yuri Khatuevich Temirkanov** (, Kabardian: Темыркъан Юрий; 10 tháng 12 năm 1938 – 2 tháng 11 năm 2023) là một nhạc trưởng người Nga gốc là người Circassian (Kabardian). Yuri Temirkanov từng là Giám đốc
thumb|left|Thiếu nữ Karachay **Người Karachay** (tiếng Karachay-Balkar: къарачайлыла hoặc таулула, tiếng Latin: _qaraçaylıla_ hoặc _tawlula_) là một dân tộc thuộc nhóm sắc tộc Turk, cư trú ở vùng Bắc Kavkaz, chủ yếu sống ở Cộng
Tất cả các đơn vị hành chính liên bang của Nga được nhóm lại trong 8 **vùng liên bang của Nga** (tiếng Nga: федеральные округа, số ít: федеральный округ; chuyển tự: _federalnyye okruga_, số ít:
**Các dân tộc Turk**, được các sử liệu Hán văn cổ gọi chung là **Đột Quyết** (突厥), là các dân tộc nói các ngôn ngữ Turk, thuộc hệ dân Á Âu, định cư ở miền
**Vladikavkaz** (tiếng Nga: Владикавказ) là thủ phủ của Cộng hòa Bắc Ossetia-Alania, Nga. Nó nằm ở phía đông nam của nước cộng hòa ở chân đồi của dãy núi Kavkaz, nằm trên sông Terek. Dân
**Dima Bilan** (tiếng Nga: Дима Билан, họ tên khai sinh: Viktor Nikolayevich Belan, Виктор Николаевич Белан, sinh ngày 24 tháng 12 năm 1981 tại Ust-Dzheguta, Karachay-Cherkessia) là một ca sĩ nhạc pop người Nga. Dima
**Shkhara** () là núi cao thứ ba trong dãy núi Kavkaz, là núi cao nhất Gruzia. Núi này cao 5.201 mét và có phần nhô lên cao 1.365 m. Núi nằm ở Gruzia. Nằm trong
**Samegrelo-Zemo Svaneti** (Tiếng Gruzia: სამეგრელო-ზემო სვანეთი) là một vùng nằm ở phía tây của Gruzia, tiếp giáp với các nước cộng hòa tự trị Kabardino-Balkaria và Karachay-Cherkessia của Nga, thủ phủ là Zugdidi.
**Racha-Lechkhumi and Kvemo Svaneti** (Tiếng Gruzia: რაჭა-ლეჩხუმი და ქვემო სვანეთი _Račʼa-Lečxumi da Kvemo Svaneti_) là một vùng phía tây bắc của Gruzia, tiếp giáp với các nước cộng hòa tự trị Bắc Ossetia-Alania và Kabardino-Balkaria
**Molossia**, tên chính thức **Cộng hòa Molossia** (tiếng Anh: Republic of Molossia, tiếng Quốc Tế Ngữ: Respubliko de Molossia, tiếng Tây Ban Nha: República de Molossia), là một vi quốc gia giáp với Hoa Kỳ,
Cuộc **Diệt chủng Circassia** là một loạt các chiến dịch tấn công, trục xuất và đàn áp người Circassia từ mảnh đất quê hương Circasia vốn là dân đa số theo Hồi giáo trải dài
**Gennady Ivanovich Obaturov** (; 1915-1996) là một Đại tướng Liên Xô. Ông là Cố vấn trưởng và Trưởng phái đoàn viện trợ quân sự đặc biệt của Liên Xô cho Việt Nam trong Chiến tranh
**Cộng hòa Miền núi Bắc Kavkaz** (**MRNC**; còn được gọi là **Cộng hoà Miền núi**; ) là một quốc gia tồn tại trong thời gian ngắn. Bắc Kavkaz tồn tại từ năm 1917 đến năm
**Ngữ hệ Tây Bắc Kavkaz**, còn gọi là **ngữ hệ Abazgi–Adyghe** là một ngữ hệ bản địa khu vực lịch sử Circassia (ngày nay là các nước cộng hòa Adygea, Kabardino-Balkaria, Karachay-Cherkessia cũng như Krasnodar
**Vali hạt nhân** (tiếng Anh: **nuclear football** (cũng gọi là **atomic football**, **President's emergency satchel**, **Presidential Emergency Satchel**, **button**, **black box**, hay chỉ là **football**) là một vali, dụng cụ trong nó được sử dụng
**Vườn quốc gia Prielbrusye** () (còn được gọi là **Prielbrus'e**, trong tiếng Anh nghĩa là "Núi Elbrus") là vườn quốc gia bảo vệ khu vực tự nhiên quanh núi Elbrus, ngọn núi cao nhất châu
**Thư hoàng** là một khoáng vật sunphua màu vàng cam sẫm của asen với công thức . Nó được tìm thấy trong các lỗ phun khí núi lửa, các mạch nhiệt dịch nhiệt độ thấp
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành Cận vệ số 58** (Nga: _58-я гвардейская общевойсковая ордена Суворова армия_) là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Lục quân Nga, thuộc
**Bắc Kavkaz**, hoặc **Nội Kavkaz**, là phần phía bắc của vùng Kavkaz rộng lớn hơn . Khu vực hoàn toàn do Nga quản lý, bị kẹp giữa biển Azov và biển Đen ở phía tây