Tàu pháo là một loại tàu hải quân cỡ nhỏ được trang bị hỏa lực chủ yếu là các loại pháo hạm, súng máy hạng nặng để bảo vệ bờ biển cũng như chống lại các tàu đổ bộ và tàu hộ tống của đối phương, bảo vệ căn cứ và bảo vệ tàu của lực lượng mình, rà quét thủy lôi, tuần tra bờ biển.
Ví dụ: Tàu pháo lớp TT-400TP của Hải quân nhân dân Việt Nam. Cụm từ "TT-400TP" có nghĩa là: TT là tàu "tuần tra"; 400 là tải trọng của tàu; và TP là tàu pháo. Tàu có lượng giãn nước 480 tấn toàn tải, dài 54,16m, rộng 9,16m. Tàu đạt tốc độ tối đa 32 hải lý/h, có thể hoạt động liên tục trên biển 30 ngày đêm.
Hỏa lực của TT400TP tương đối mạnh gồm: pháo bắn nhanh AK-176 cỡ nòng 76 mm, tổ hợp pháo phòng không cao tốc AK-630M, súng máy phòng không KPV cỡ nòng 14,5mm và tổ hợp tên lửa đối không tầm thấp Igla đáp ứng các nhiệm vụ tiêu diệt mọi mục tiêu trên biển, trên không và cả đất liền (nhiệm vụ yểm trợ hỏa lực cho chiến dịch đánh chiếm đảo, bờ biển...).
TT400TP được thiết kế để thực hiện bốn nhiệm vụ chính: tiêu diệt tất cả các tàu chiến, tàu đổ bộ, tàu hộ tống của địch; bảo vệ căn cứ; bảo vệ tàu dân sự trên biển và trinh sát.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tàu pháo** là một loại tàu hải quân cỡ nhỏ được trang bị hỏa lực chủ yếu là các loại pháo hạm, súng máy hạng nặng để bảo vệ bờ biển cũng như chống lại
Pháo hạm lớp **Shantou** là một pháo hạm do CHND Trung Hoa chế tạo cho Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Tại Hoa Kỳ, được biết đến với tên gọi pháo hạm
là một tàu pháo sông của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Nó thuộc Chiến đội pháo hạm số 11 và hoạt động trên sông Dương Tử ở Trung Quốc khoảng những năm 1920 trong
**TT-400TP** là một lớp tàu pháo do Công ty đóng tàu Hồng Hà - Việt Nam tự sản xuất dựa trên bản thiết kế sơ bộ mua từ nước ngoài. TT là viết tắt của
**Tàu tuần tra bờ biển Svetljak** (NATO gọi là Svetlyak) được thiết kế để thực hiện nhiều nhiệm vụ, từ nhiệm vụ tuần tra để ngăn bạo lực ở khu vực biên giới bờ biển,
thumb|[[Pháo 5-inch/38-caliber|Pháo lưỡng dụng Mark 37 Modification 6 5-inch được trưng bày tại Bảo tàng Quốc gia Chiến tranh Thái Bình Dương. Pháo có tầm bắn hơn và có thể đạt tốc độ bắn 22
Mô hình tàu chiến Đại Hiệu của thủy quân [[Nhà Tây Sơn|Tây Sơn trong trận Rạch Gầm-Xoài Mút]] **Tàu chiến** là danh xưng thường dùng trong tiếng Việt theo nghĩa rộng để chỉ các loại
**Tàu khu trục lớp Atago** (tiếng Nhật: あたご型護衛艦) là một lớp tàu khu trục tên lửa (**DDG**) được trang bị hệ thống chiến đấu Aegis (AWS) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên
**Tàu khu trục lớp Hatsuyuki** (tiếng Nhật: はつゆき型護衛艦) là một lớp tàu khu trục (**DD**) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Hatsuyuki là một lớp tàu khu trục
**Tàu khu trục lớp Murasame** (tiếng Nhật: むらさめ型護衛艦) là một lớp tàu khu trục (**DD**) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Đây là lớp tàu khu trục thế
, hay còn được gọi là **lớp 19DD**, là một lớp tàu khu trục (**DD**) được phát triển bởi Mitsubishi Heavy Industries (MHI) cho Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản (JMSDF). Dự án lớp
**Lớp tàu tuần dương _Scharnhorst**_ là lớp tàu tuần dương bọc thép thông thường sau cùng được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo. Bao gồm hai chiếc _Scharnhorst_ và _Gneisenau_, chúng lớn hơn lớp
**Tàu khu trục lớp Cơ Long** (Tiếng Trung: **基隆/Kee Lung**) là lớp tàu khu trục mang tên lửa dẫn đường **(DDG)** chủ lực đang phục vụ trong biên chế Hải quân Trung Hoa Dân Quốc
**Tàu khu trục** **lớp Takanami** (tiếng Nhật: たかなみ型護衛艦, _Takanami-gata goeikan_) là một lớp tàu khu trục (**DD**) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Đây là lớp tàu khu
**Tàu khu trục lớp Kongō** (tiếng Nhật: こんごう型護衛艦) là lớp tàu khu trục mang tên lửa có điều khiển (DDG) đầu tiên của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF) được chế tạo
**Tàu tuần tra tên lửa lớp Hayabusa** (tiếng Nhật: **はやぶさ型ミサイル艇**) là một lớp tàu tuần tra mang tên lửa thuộc Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF), do Nhà máy đóng tàu Shimonoseki
**Tàu phóng lôi** (tiếng Anh: _Torpedo boat_, _Torpilleur_) là loại tàu chiến nhỏ nhẹ, có tốc độ cao, sử dụng ngư lôi làm vũ khí chính để tấn công diệt tàu địch. Tác chiến tàu
**Lớp tàu hộ tống khu trục _Evarts**_ là những tàu hộ tống khu trục được Hoa Kỳ chế tạo trong giai đoạn 1942 – 1944. Chúng đã phục vụ trong Chiến tranh thế giới thứ
**Lớp tàu tuần dương _Juneau**_ là những tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ là một phiên bản được cải tiến dựa trên lớp _Atlanta_. Những con tàu này được trang bị
nhỏ|Pháo tự động cỡ nòng 30mm kiểu [[Shipunov 2A42|2A42 trên xe chiến đấu bộ binh BMP-2 của Quân đội nhân dân Việt Nam]] **Pháo tự động** () là một loại súng tự động có khả
**Tàu khu trục lớp Takatsuki** (tiếng Nhật: たかつき型護衛艦) là một lớp tàu khu trục phòng không (**DDA**) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Takatsuki là lớp tàu khu
Đây là danh sách các tàu chiến thuộc Đế quốc Nhật Bản. ## Tàu chiến trung cổ * Atakebune, Tàu chiến cận bờ thế kỉ 16. * Châu Ấn Thuyền – Khoảng 350 tàu buồm
**Tàu khu trục lớp Type 052** (định danh NATO là **_Luhu_ - _Lữ Hộ_**) là lớp tàu khu trục tên lửa tự hành đa nhiệm hiện đại đầu tiên của Trung Quốc. Lớp này có
là một lớp 32 tàu khu trục của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Lớp Kamikaze là một trong những lớp khu trục đầu tiên được sản xuất hàng loạt tại Nhật Bản. Lớp này
Chiến hạm Nguyên soái Shaposhnikov thuộc [[lớp Udaloy của Hải quân Nga (phía gần) và chiến hạm USS Chosin của Hải quân Hoa Kỳ (ở xa) trong đợt diễn tập chung năm 2006]] Lực lượng
Tên tàu Nhật tuân theo các quy ước khác nhau từ những quy ước điển hình ở phương Tây. Tên tàu buôn thường chứa từ _maru_ ở cuối (nghĩa là _vòng tròn_), trong khi tàu
**KN-750** là một lớp tàu tuần tra cỡ trung do một loạt các nhà máy đóng tàu trực thuộc SBIC thi công và đóng tại Việt Nam, được thiết kế bởi Công ty Cổ Phần
Tàu thủy là một công trình kỹ thuật nổi, có thể chuyển dịch trên mặt nước, hay ngầm dưới nước, theo hướng đã định, với tốc độ cần thiết, và chuyên chở hàng hóa hay
TK-1482C là một lớp tàu tuần tra cỡ nhỏ do một loạt các nhà máy đóng tàu trực thuộc SBIC thi công và đóng tại Việt Nam. ## Thông tin Do nhiều lý do, không
**_Yaeyama_** là một tàu tuần dương không được bảo vệ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Cái tên _Yaeyama_ lấy theo tên quần đảo Yaeyama, phần cực nam của ba hòn đảo tạo thành
nhỏ|phải|[[HMS Hood (51)|HMS _Hood_, tàu chiến-tuần dương lớn nhất từng được chế tạo, lớn hơn mọi thiết giáp hạm Anh Quốc cho đến khi chiếc HMS _Vanguard_ đưa ra hoạt động vào năm 1946. Nó
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Courageous**_ bao gồm ba chiếc tàu chiến-tuần dương được biết đến như là những "tàu tuần dương hạng nhẹ lớn" được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Trên
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Lion**_ bao gồm hai tàu chiến-tuần dương được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Mang biệt danh "Splendid Cats", Nó đã đánh
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Indefatigable**_ là lớp tàu chiến-tuần dương thứ hai của Anh Quốc, đã phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Anh và Hải quân Hoàng gia Australia trong Chiến tranh Thế giới
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Invincible**_ bao gồm ba chiếc được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc và được đưa ra hoạt động vào năm 1908 như những tàu chiến-tuần dương đầu tiên
**Lớp tàu tuần dương _La Galissonnière**_ là một nhóm sáu tàu tuần dương hạng nhẹ được đưa vào hoạt động cùng Hải quân Pháp trong những năm 1930. Chúng là những tàu tuần dương Pháp
nhỏ|300x300px| nhỏ|upright|Tàu khu trục , một chiếc thuộc của [[Hải quân Hoa Kỳ.]] **Tàu khu trục**, hay còn gọi là **khu trục hạm**, (tiếng Anh: _destroyer_) là một tàu chiến chạy nhanh và cơ động,
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Admiral**_ là một lớp bao gồm bốn tàu chiến-tuần dương của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được thiết kế vào lúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất sắp kết thúc.
Tàu tuần dương hạng nặng [[HMS Frobisher (D81)|HMS _Frobisher_ thuộc lớp _Hawkins_, vào khoảng thời gian mà Hiệp ước Hải quân Washington đặt ra những giới hạn cho tàu tuần dương hạng nặng.]] **Tàu tuần
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Derfflinger**_ là một lớp bao gồm ba tàu chiến-tuần dương của Hải quân Đế quốc Đức. Các con tàu này được đặt hàng trong Kế hoạch Chế tạo Hải quân 1912-1913
**Tàu khu trục lớp Maya** (**lớp 27DDG,** tiếng Nhật: **まや型護衛艦**) là một biến thể cải tiến của tàu khu trục lớp Atago, đã hoạt động trong biên chế Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật
**Lớp tàu tuần dương _Baltimore**_ là một nhóm mười bốn tàu tuần dương hạng nặng được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn sau của Chiến tranh thế giới thứ hai. Tốc độ
**Lớp tàu tuần dương _County**_ là một lớp tàu tuần dương hạng nặng được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trong những năm giữa hai cuộc Chiến tranh Thế giới thứ nhất
nhỏ|388x388px|Tàu tuần dương _Frunze_ thuộc [[Tàu tuần dương hạng nặng lớp Kirov|lớp _Kirov_ của Hải quân Nga]] **Tàu tuần dương**, còn được gọi là **tuần dương hạm**, là một loại tàu chiến lớn, có vai
**Lớp tàu sân bay _Courageous**_, đôi khi còn được gọi là **lớp _Glorious_**, là lớp nhiều chiếc tàu sân bay đầu tiên phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Ba chiếc trong lớp
**Lớp tàu tuần dương _Alaska**_ là một lớp bao gồm sáu tàu tuần dương rất lớn được Hải quân Hoa Kỳ đặt hàng trước Chiến tranh thế giới thứ hai. Cho dù thường được gọi
**Lớp tàu tuần dương _Dido**_ là một lớp tàu tuần dương hạng nhẹ bao gồm 16 chiếc (tính cả lớp phụ _Bellona_) của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Thiết kế của chúng bị ảnh
nhỏ|phải|Sơ đồ cắt ngang một chiếc tàu tuần dương bọc thép tiêu biểu trình bày sơ đồ bảo vệ. Những đường đỏ là các lớp sàn tàu bọc thép phía trên và phía giữa cùng
**Lớp tàu tuần dương _Hawkins**_ là một lớp tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc bao gồm năm chiếc được thiết kế vào năm 1915 và được chế tạo trong
**Lớp tàu tuần dương C** là một nhóm bao gồm hai mươi tám tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, được chế tạo trong giai đoạn Chiến tranh thế giới