✨Kamikaze (lớp tàu khu trục 1905)

Kamikaze (lớp tàu khu trục 1905)

là một lớp 32 tàu khu trục của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Lớp Kamikaze là một trong những lớp khu trục đầu tiên được sản xuất hàng loạt tại Nhật Bản. Lớp này đôi khi được gọi là lớp Asakaze. Lớp tàu khu trục này không nên nhầm lẫn với các tàu khu trục lớp Kamikaze sau này được xây dựng vào năm 1922 và tham gia vào cuộc chiến tranh Thái Bình Dương.

Hoàn cảnh

Lớp Kamikaze là một phần của Chương trình Mở rộng Khẩn cấp Hải quân Đế quốc Nhật Bản năm 1904 được tạo ra bởi sự bùng nổ của cuộc chiến tranh Nga-Nhật. Tổng cộng 32 tàu trong lớp này được đóng với 25 tàu được đặt hàng vào năm 1904, 4 tàu được đặt vào năm 1905 và 3 tàu được đặt vào năm 1906. Do các xưởng đóng tàu của chính phủ Nhật Bản bị quá tải với số tàu cần đóng, lần đầu tiên các nhà máy đóng tàu dân sự cũng được giao để sản xuất tàu chiến.

Thiết kê

Về căn bản, thiết kế lớp Kamikaze gần như là lặp lại của lớp Harusame tiền nhiệm. Lớp Kamikaze giữ nguyên thiết kế vỏ tàu và ngoại hình của các lớp trước bao gồm sàn đầu tàu hình mai rùa và dáng hình bốn ống khói. Đặc điểm khác biệt duy nhất của lớp là việc tích hợp kinh nghiệm từ cuộc chiến tranh Nga-Nhật để cho ra thiết kế ống khói mới thấp hơn có trang bị bộ phận bắt tia lửa giúp giảm khả năng bị phát hiện khi hoạt động về đêm.

Lớp Kamikaze sử dụng bản sao nồi hơi ống nước đốt than của hãng Yarrow sản xuất tại Nhật để chạy động cơ hơi nước giãn nở ba khoang. Nhưng một số vấn đề liên quan tới quy trình thiết kế và sản xuất các nồi hơi Yarrow giảm hiệu năng của chúng từ xuống còn . Đây là một vấn đề mà nó thừa hưởng từ lớp Harusame nhưng đã giải quyết được một phần khi hoàn thành ba tàu cuối (Uranami, Isonami, Ayanami). Nồi hơi của ba tàu này còn được cải biến để có thể sử dụng kết hợp dầu nhiên liệu nặng cùng với than đá.

Trang bị vũ khí của lớp Kamikaze về cơ bản vẫn giống với các lớp trước. Chúng mang theo hai pháo QF 12 pounder với mỗi khẩu đặt trên bệ riêng ở đầu và đuôi tàu. Ngoài ra, lớp còn mang theo 4 khẩu 12 pounder nòng ngắn với hai khẩu đặt ở hai bên đài chỉ huy, hai cái đặt ở trọng tâm giữa ống khói. Cuối cùng là hai ống phóng ngư lôi đơn mang theo ngư lôi .

Lịch sử hoạt động

Chỉ có hai tàu lớp Kamikaze được hoàn thành kịp thời để tham gia chiến đấu trong cuộc Chiến tranh Nga-Nhật.

Được coi là quá nhỏ, không phù hợp với các vùng biển lớn, và đã lỗi thời vào thời điểm hoàn thành, các tàu khu trục lớp Kamikaze nhanh chóng bị loại khỏi chiến tuyến sau khi chiến tranh kết thúc, và bị xuống hạng thành tàu khu trục hạng ba vào ngày 28 Tháng 8 năm 1912. _Asatsuyu _bị đắm khỏi Vịnh Nanao vào ngày 9 tháng 11 năm 1913.

Tuy nhiên, bất chấp việc phân loại lại, tất cả các tàu còn lại đều phục vụ trong Chiến tranh thế giới thứ nhất. _Shirotae _đã bị đánh chìm vào ngày 3 tháng 9 năm 1914 ngoài Tsingtao(), trong khi chiến đấu chống lại tàu pháo Đức SMS Jaguar. Đây là tổn thất về tàu chiến đáng kể đầu tiên của Nhật Bản trong Thế chiến thứ nhất.

Các tàu còn lại còn sót lại đã được chuyển thể thành tàu quét mìn vào ngày 1 tháng 12 năm 1924, tuy nhiên, hầu hết đã được gỡ bỏ và/hoặc bị loại bỏ ngay sau đó.

Danh sách tàu

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là một lớp 32 tàu khu trục của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Lớp Kamikaze là một trong những lớp khu trục đầu tiên được sản xuất hàng loạt tại Nhật Bản. Lớp này
**Lớp tàu khu trục _Enoki**_ (tiếng Nhật: 榎型駆逐艦 - Enokigata kuchikukan) là một lớp bao gồm sáu tàu khu trục hạng nhì của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được chế tạo trong giai đoạn
Đây là danh sách các tàu khu trục của Nhật Bản xếp theo cuộc chiến cuối cùng mà chúng tham gia. Theo thuật ngữ hàng hải, tàu khu trục là loại tàu nhỏ, cơ động
**USS _Heywood L. Edwards_ (DD-663)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
**USS _Benham_ (DD-796)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Mỹ
**USS _Douglas H. Fox_ (DD-779)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
Đây là danh sách các tàu chiến thuộc Đế quốc Nhật Bản. ## Tàu chiến trung cổ * Atakebune, Tàu chiến cận bờ thế kỉ 16. * Châu Ấn Thuyền – Khoảng 350 tàu buồm
Tên tàu Nhật tuân theo các quy ước khác nhau từ những quy ước điển hình ở phương Tây. Tên tàu buôn thường chứa từ _maru_ ở cuối (nghĩa là _vòng tròn_), trong khi tàu
**USS _McClelland_ (DE-750)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Cannon_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
thumb|Quân xưởng Hải quân Sasebo (1920-1930) là một trong bốn nhà máy đóng tàu hải quân chính thuộc quyền sở hữu và điều hành bởi Hải quân Đế quốc Nhật Bản. ## Lịch sử phải|Quân
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
thumb|Quân xưởng Hải quân Maizuru, 1945 là một trong bốn nhà máy đóng tàu hải quân chính được sở hữu và điều hành bởi Hải quân Đế quốc Nhật Bản. ## Lịch sử nhỏ|Tàu khu
là căn cứ hải quân quan trọng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản ở miền bắc Honshu trước và trong Thế chiến II. Nằm trong vịnh Mutsu (ngày nay là thành phố Mutsu, tỉnh
**Lịch sử Hải quân Nhật Bản** bắt đầu với sự tương tác với các quốc gia trên lục địa châu Á thiên niên kỷ 1, đạt đỉnh cao hoạt động hiện đại vào thế kỷ
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
Quân xưởng Hải quân Yokosuka, 1944-45 là một trong bốn nhà máy đóng tàu hải quân chủ lực được sở hữu và điều hành bởi Hải quân Đế quốc Nhật Bản, và được đặt tại
|commander2=|units1=_Lực lượng Mặt đất_: **Bộ chỉ huy Lục quân Hoa Kỳ, Thái Bình Dương** * Tập đoàn quân số 6 * Tập đoàn quân số 8 * Tập đoàn quân số 1 * Các đơn