✨Seleucia

Seleucia

Seleucia (tiếng Hy Lạp: Σελεύκεια), còn được gọi là Seleucia bên bờ sông Tigris, là một trong những thành phố lớn trên thế giới thời Hy Lạp và La Mã. Nó nằm ở Lưỡng Hà, trên bờ phía tây của sông Tigris, đối diện thị trấn nhỏ Ctesiphon.

Lịch sử

Đế chế Seleukos

Seleucia, được thành lập vào khoảng năm 305 trước Công nguyên, là thủ đô đầu tiên của vương quốc Seleukos của Seleukos I Nikator. Seleukos là một trong những vị tướng của Alexander Đại đế, những người mà sau cái chết của Alexander, đã chia sẻ đế chế của ông với nhau. Mặc dù Seleukos sớm Chuyển thủ đô chính của mình tới Antioch, ở miền bắc Syria, Seleucia đã trở thành một trung tâm quan trọng của thương mại, văn hóa Hy Lạp, và trung tâm chính trị của vương quốc Seleukos. Thành phố có dân cư Macedonia, Hy Lạp, Syria và Do Thái. Trong thế kỷ thứ 3 và thứ 2 trước Công nguyên, nó là một trong những thành phố Hy Lạp vĩ đại nhất, tương đương với Alexandria ở Ai Cập, và lớn hơn Antioch ở Syria.

Những bằng chứng khảo cổ học tìm thấy cho thấy sự hiện diện của một lượng dân cư lớn không phải của văn hóa Hy Lạp. Năm 141 trước Công nguyên, người Parthia dưới thời Mithridates I chinh phục thành phố, và Seleucia trở thành thủ đô phía tây của Đế chế Parthia. Tacitus đã mô tả các bức tường của nó, và nói rằng ngay cả dưới sự cai trị Parthia, nó vẫn là một thành phố Hy Lạp. Văn bản cổ đại nói rằng thành phố có tới 600.000 người, và được cai trị bởi một hội đồng 300 người. Đó là một trong những thành phố lớn nhất ở thế giới phương Tây. Chỉ sau Rome, Alexandria và có thể là Antioch về số dân.

Năm 55 trước Công nguyên, một trận chiến xảy ra gần Seleucia đã có quyết định trong việc thành lập triều đại kế tiếp của các vị vua Arsaces. Trong trận chiến này nổ ra giữa Mithridates III (được hỗ trợ bởi một đội quân La Mã của Aulus Gabinius, thống đốc của Syria) và Orodes II. ông ta bị đánh bại và cho phép Orodes thiết lập lại mình là vua.

Trong khoảng năm 41 trước Công nguyên,ở Seleucia đã diễn ra một vụ thảm sát khoảng 5.000 người Do Thái Babylon tị nạn(Josephus, Ant xviii.. 9, § 9)[http://www.jewishencyclopedia.com/view.jsp?artid=451&letter=S]

Năm 117 SCN, Seleucia bị đốt cháy bởi hoàng đế La Mã Trajan trong cuộc chinh phục Lưỡng Hà của ông, nhưng năm sau nó đã được nhượng lại cho người Parthia bởi người kế nhiệm của Trajan, Hadrian, sau đó nó được xây dựng lại theo phong cách Parthia. Nó đã hoàn toàn bị phá hủy bởi tướng La Mã Avidius Cassius năm 165.

Sassanid cai trị

Hơn sáu mươi năm sau, một thành phố mới, Ver-Ardahir đã được xây dựng ở bờ bên kia sông bởi hoàng đế Ba Tư, vua Ardahir I. Thành phố này mới từng được cho là nằm tại vị trí của Seleucia trong suốt một thời gian dài.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Seleucia** (tiếng Hy Lạp: Σελεύκεια), còn được gọi là Seleucia bên bờ sông Tigris, là một trong những thành phố lớn trên thế giới thời Hy Lạp và La Mã. Nó nằm ở Lưỡng Hà,
**Đế chế Parthia** hay còn được gọi là **Đế chế Arsaces** (247 TCN – 224 CN) (tiếng Việt trong một số tài liệu Phật giáo còn dịch Parthia là **An Tức**) là một quốc gia
**Seleukos I Nikator ** (tên hiệu là **Nikator**, tiếng Hy Lạp: _Σέλευκος Νικάτωρ_; , tức **Seleukos Vạn thắng vương**) (khoảng 358 TCN – 281 TCN), là một danh tướng Macedonia thời Alexandros Đại đế, và
**Đế quốc Seleucid** (, _Basileía tōn Seleukidōn_) là một vương quốc thời Hy Lạp hóa được cai trị bởi gia tộc Seleukos từ năm 312 đến năm 63 TCN. Seleukos I Nikator đã thành lập
**Vương quốc Ptolemy** ra đời với cuộc chinh phục của Alexandros Đại Đế năm 332 TCN. Alexandros Đại Đế mang đến Ai Cập văn hóa Hy Lạp với các quan lại đa số là người
**Các cuộc chiến tranh La Mã – Parthia** (Từ năm 66 TCN – 217) là một loạt các cuộc xung đột giữa đế quốc Parthia với người La Mã. Đây là chuỗi các cuộc xung
Triều lên (nước lớn) và triều xuống (nước ròng) tại [[vịnh Fundy.]] **Thủy triều** là hiện tượng nước biển, nước sông... lên xuống trong một chu kỳ thời gian phụ thuộc biến chuyển thiên văn.
**Văn minh cổ Babylon** hay **Babylonia** () là một quốc gia cổ đại nói tiếng Akkad và là một vùng văn hóa có trung tâm tại trung-nam Lưỡng Hà (nay là Iraq và Syria). Ban
**Vardanes I của Parthia** cai trị Đế quốc Parthia từ khoảng năm 40-45SCN. Ông kế vị người cha Artabanus II của ông, nhưng đã phải liên tục chiến đấu chống lại Gotarzes II, một đối
**Ctesiphon** ( _Tīsfūn_; ; , ; tiếng Ba Tư trung đại: 𐭲𐭩𐭮𐭯𐭥𐭭 _tyspwn_ hay _tysfwn_, Hán-Việt: _Tích Phong_) là thủ đô của Đế quốc Parthia và Đế quốc Sassanid. Đó là một trong những thành
Vua **Mithridates III của Parthia** (tiếng Ba Tư: مهرداد سوم) cai trị đế quốc Parthia trong khoảng từ năm 57-54 TCN. Mithridates là con trai của vua Phraates III, người đã bị ông và Orodes-anh
nhỏ|Bản đồ cho thấy Đế quốc La Mã (màu tím) và Parthia (màu vàng) cùng nhau chia sẻ [[Đế quốc Seleukos (màu xanh ở giữa) và qua đó giúp họ trở thành quốc gia mạnh
**Athenaeus Mechanicus** (? – ?) là tác giả của một cuốn sách viết về khí cụ vây thành, _Bàn về máy móc_ (). Ông được giới học giả hiện đại gán cho danh tính **Athenaeus
**Cleopatra Selene** (; – 69 TCN) là nữ hoàng của Syria với tên gọi là **Cleopatra II Selene** (82–69 TCN). Bà là con gái của Ptolemaios VIII của Ai Cập với Cleopatra III. Năm 115
**Mặt Trời** hay **Thái Dương** (chữ Hán: 太陽), hay **Nhật** (chữ Hán: 日), là ngôi sao ở trung tâm Hệ Mặt Trời, chiếm khoảng 99,8% khối lượng của Hệ Mặt Trời. Trái Đất và các
**Lưỡng Hà** (tiếng Anh: **Mesopotamia**) là một khu vực lịch sử ở Tây Á nằm trong hệ thống sông Tigris và Euphrates ở phía bắc của Lưỡi liềm màu mỡ. Ngày nay, Lưỡng Hà nằm
**Aristarchus xứ Samos** hay **Aristarch xứ Samos** (; 310 TCN – khoảng 230 TCN) là một nhà thiên văn và nhà toán học người Hy Lạp, sinh ra trên đảo Samos ở Hy Lạp. Ông
**Antiochos III Đại đế** (Tiếng Hy Lạp: ****; 241 TCN – 187 TCN, trị vì từ năm 222 TCN đến năm 187 TCN) là hoàng đế (_Megas Basileus_) thứ sáu của Đế quốc Seleukos thời
**Tigris** (Tiếng Việt:**Ti-gơ-rơ** hoặc **Tigrơ**, được phiên âm từ tên tiếng Pháp: **Tigre**) là con sông phía đông thuộc hai con sông lớn phân định nền văn minh Lưỡng Hà, cùng với sông Euphrates. Tigris
**Antalya** là một thành phố tự trị (_büyük şehir_) của Thổ Nhĩ Kỳ. Thành phố nằm trên bờ biển Địa Trung Hải, phía nam của Thổ Nhĩ Kỳ và là điểm đến du lịch nổi
**Antalya** là một tỉnh của Thổ Nhĩ Kỳ. Tỉnh này nằm ở bờ biển tây nam của Thổ Nhĩ Kỳ, giữa dãy núi Taurus và Địa Trung Hải. Toàn tỉnh Antalya là một vùng đô
_[[Nhà thiên văn học (Vermeer)|Nhà thiên văn_, họa phẩm của Johannes Vermeer, hiện vật bảo tàng Louvre, Paris]] **Thiên văn học** là một trong những môn khoa học ra đời sớm nhất trong lịch sử
**Marcus Ulpius Nerva Traianus Augustus** hay còn gọi là **Trajan** (18 tháng 9 năm 53 – 9 tháng 8 năm 117), là vị Hoàng đế của Đế quốc La Mã, trị vì từ năm 98
Bài **lịch sử Iraq** gồm một khái quát chung từ thời tiền sử cho tới hiện tại ở vùng hiện nay là đất nước Iraq tại vùng đất Lưỡng Hà. Xem thêm Biên niên sử
Phải|Hệ Mặt Trời với Mặt Trời ở trung tâm phải|Hệ nhật tâm (bên dưới) so sánh với mô hình địa tâm (bên trên) Trong thiên văn học, **mô hình nhật tâm** là lý thuyết cho
Bức tranh nghệ thuật thể hiện hệ địa tâm có các dấu hiệu của hoàng đạo và hệ mặt trời với Trái Đất ở trung tâm. Hình mẫu ban đầu của hệ Ptolemaeus. Trong thiên
Sự thay đổi về cương thổ của Cộng hòa La Mã, Đế quốc La Mã và Đế quốc Đông La Mã qua từng giai đoạn phát triển. Hình động, click vào để xem sự thay
**Demetrios II** (tiếng Hy Lạp: _Δημήτριος Β_ mất 125 TCN), được gọi là **Nicator** (tiếng Hy Lạp: "Νικάτωρ", nghĩa là "người chiến thắng") là con trai của Demetrios I Soter. Ông đã cai trị đế
**Osroes I của Parthia **cai trị đế chế Parthia từ khoảng năm 109-129. Ông đã kế vị người anh trai của mình, vua Pacorus II. Trong suốt triều đại của mình, ông đấu tranh chống
**Vologases IV của Parthia** là vua của Đế chế Parthia từ 147-191. Ông là con trai của Mithridates IV của Parthia (129-140), ông đã thống nhất lại đế chế Parthia mà bị chia rẽ giữa
Trong bối cảnh của nghệ thuật Hy Lạp cổ đại, kiến ​​trúc, và văn hóa, **Hy Lạp thời kỳ Hy Lạp hóa** tương ứng với khoảng thời gian giữa cái chết của Alexandros Đại đế
**Stratonice của Macedonia** (tiếng Hy Lạp: Στρατoνικη; sống vào thế kỷ thứ 3 TCN) là con gái vua nhà Seleukos, Antiochos I Soter (281-261 TCN) với Stratonice của Syria. Bà đã kết hôn với Demetrios
thumb|Tiền xua của [[Antiochos III, xưởng đúc tiền Susa ,trong giai đoạn cai trị đầu tiên của ông ở Susa (223-222 TCN), trước cuộc nổi loạn của Molon]] thumb|Tiền xu của [[Antiochos III, xưởng đúc
**Babylon** (tiếng Hy Lạp: Βαβυλών, tiếng Akkad: _Babili_, _Babilla_) là một thành quốc của Lưỡng Hà cổ đại. Các di tích của thành quốc này được phát hiện ngày nay nằm ở Hillah, Babil, Iraq,
nhỏ|300x300px|Tiền xu mang hình Orodes II **Orodes II của Parthia** (còn gọi là **Hyrodes Anaridius**) là vua của Đế quốc Parthia từ năm 57-38 trước Công nguyên. Orodes là một con trai của Phraates III,
**Giáo hội Phương Đông Assyria** tên chính thức là **Giáo hội Phương Đông Thánh thiện Tông truyền Công giáo Assyria** (tiếng Syriac: ܥܕܬܐ ܩܕܝܫܬܐ ܘܫܠܝܚܝܬܐ ܩܬܘܠܝܩܝ ܕܡܕܢܚܐ ܕܐܬܘܪܝܐ ʻIttā Qaddishtā w-Shlikhāitā Qattoliqi d-Madnĕkhā d-Āturāyē) là
**Người Ba Tư** là một dân tộc thuộc nhóm người Iran, những người nói tiếng Ba Tư hiện đại và có liên quan chặt chẽ về ngôn ngữ lẫn sắc tộc với người Iran địa
**Tiếng Parthia**, còn gọi là **tiếng Pahlavi Arsacid**, với nội danh **Pahlawānīg**, là một ngôn ngữ Iran Tây Bắc cổ đại nay đã mất, từng hiện diện ở Parthia, một vùng miền đông bắc cổ
Một cuộc rước ngày [[Chúa nhật Lễ Lá, bích họa ở Cao Xương thời Nhà Đường]] **Cảnh giáo** hay **Giáo hội Phương Đông**, còn gọi là **Giáo hội Ba Tư**, là một tông phái Kitô
**Jisr ash-Shugur** (, , cũng đánh vần **Jisr al-Shughour**) là một thành phố nằm ở tỉnh Idlib ở tây bắc Syria. Tọa lạc ở độ cao so với mực nước biển trên sông Orontes, thành
**Al-Suqaylabiyah** ( __) là một thành phố chính thống của Cơ đốc giáo Hy Lạp thuộc Syria thuộc chính quyền Hama. Al-Suqaylabiyah nằm ở độ cao 220 mét so với mực nước biển. Theo điều
thumb|Tiền xu của Artabanus III, đúc tại [[Seleucia vào năm 80/1.]] ''Đối với các vị vua Parthia và những người khác có cùng tên, xem Artabanus. **Artabanus III**, trong các nghiên cứu cũ thì ông
**Anerastiini** là một tông bướm đêm thuộc họ Pyralidae. ## Chi * _Acritonia_ Amsel, 1954 * _Anacostia_ J. C. Shaffer, 1968 * _Anchylobela_ Turner, 1947 * _Anerastia_ Hübner, 1825 * _Ardekania_ Amsel, 1951 * _Ardekanopsis_
**Đế quốc Tân Babylon**, còn được gọi là **Đế chế Babylon thứ hai** và thường được các nhà sử học nhắc đến là **Đế chế Chaldea**, là đế quốc Lưỡng Hà lớn cuối cùng được
**Carus** (; 224 – 283), là Hoàng đế La Mã từ năm 282 đến 283. Trong thời gian cầm quyền ngắn ngủi của mình, Carus đã thành công khi tiến hành thảo phạt các bộ
**Numerianus** (; ? – 284) là Hoàng đế La Mã từ năm 282 đến 284 với người anh trai Carinus. Cả hai đều là con của Carus, một viên tướng được thăng lên chức Pháp
**Hipparchus xứ Nicaea** (; , _Hipparkhos_;  TCN) là một nhà thiên văn học, nhà địa lý và nhà toán học người Hy Lạp. Ông được coi là người sáng lập ra lượng giác học, nhưng
**Artabanus II của Parthia** cai trị Đế quốc Parthia từ khoảng năm 10-38 SCN. Ông là con trai của một công chúa của nhà Arsacid, người đã sống ở miền Đông trong số những người
**Đại dịch Antonine** từ năm 165 đến 180, còn được gọi là Đại dịch Galen (tên của bác sĩ Hy Lạp sống ở Đế quốc La Mã đã mô tả bệnh dịch này), là một
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay