✨Carus

Carus

Carus (; 224 – 283), là Hoàng đế La Mã từ năm 282 đến 283. Trong thời gian cầm quyền ngắn ngủi của mình, Carus đã thành công khi tiến hành thảo phạt các bộ tộc hung tợn German và người Sarmatia dọc theo biên giới sông Danube để củng cố cương thổ của Đế quốc trước hiểm họa ngoại xâm.

Trong các chiến dịch chống lại Đế quốc Sassanid, ông đã dẫn quân cướp phá thủ đô Ctesiphon của người Ba Tư nhưng chinh chiến chưa được bao lâu thì mất ngay sau đó. Cả hai người con là Carinus và Numerianus đều kế vị ông và lập ra một triều đại mới dù chỉ tồn tại trong thời gian ngắn, nhằm góp phần ổn định hơn nữa cho một Đế quốc La Mã đang dần hồi sinh.

Triều đại

Carus mà tên của ông trước khi lên ngôi có thể là Marcus Numerius Carus, sinh ra tại Narbo (nay là Narbonne) ở Gaul nhưng được gia đình gửi lên học ở Roma. Lúc đầu ông chỉ là một Nguyên lão nghị viên và từng giữ các chức vụ dân sự và quân sự trước khi được Hoàng đế Probus bổ nhiệm chức Thống lĩnh Cấm vệ quân (Prefect of the Praetorian Guard) vào năm 282.

Sau khi Probus bị ám sát tại Sirmium, Carus được binh sĩ tôn làm Hoàng đế La Mã. Mặc dù Carus thề sẽ báo thù cho cái chết của Probus, ông vẫn bị mọi người tình nghi là kẻ đồng lõa có phần tiếp tay cho vụ ám sát Probus để mưu đồ chiếm lấy ngôi báu. Carus có vẻ chẳng muốn trở về Roma sau khi lên ngôi, thay vào đó ông lại hài lòng khi tự mình chuyển lời cáo thị cho Viện Nguyên lão với ý định buộc họ phải công nhận ông là hoàng đế hợp pháp.

Để củng cố triều đại mới, Hoàng đế tự mình ban danh hiệu Caesar cho hai con là Carinus và Numerianus, rồi ông giao Carinus phụ trách phần phía tây của Đế quốc và dắt Numerianus theo cùng trong một chuyến viễn chinh thảo phạt người Ba Tư, vốn đã được Probus dự tính tư trước. Nhờ công lao đánh bại người Quadi và Sarmatia trên sông Danube, chẳng mấy chốc đại quân của Carus đã tràn qua Thrace và Tiểu Á, tiến hành sáp nhập Lưỡng Hà, đánh chiếm Seleucia và Ctesiphon và tổ chức hành quân vượt sông Tigris truy kích bại binh Ba Tư.

Những tưởng công cuộc chinh phục Đế quốc Ba Tư của Carus sắp thành thì bất chợt Hoàng đế bỗng nhiên đột tử, hung tin này do các tướng lĩnh công bố sau một trận ác chiến xảy ra vào tháng 7 hoặc tháng 8 năm 283. Cái chết của ông phần nhiều được đồn đoán là do mắc bệnh, bị sét đánh trúng, hay bị thương nặng trong chiến dịch chống lại người Ba Tư. Trên thực tế là ông đã chỉ huy chiến dịch giành được thắng lợi vang dội và người con Numerianus kế vị ông mà không có ai phản đối, cũng có tài liệu cho rằng cái chết của Carus có thể là do các nguyên nhân tự nhiên.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Carus** (; 224 – 283), là Hoàng đế La Mã từ năm 282 đến 283. Trong thời gian cầm quyền ngắn ngủi của mình, Carus đã thành công khi tiến hành thảo phạt các bộ
**_Paradamoetas carus_** là một loài nhện trong họ Salticidae. Loài này thuộc chi _Paradamoetas_. _Paradamoetas carus_ được Elizabeth Maria Gifford Peckham & George William Peckham miêu tả năm 1892.
**_Austrolimnius carus_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Elmidae. Loài này được Hinton miêu tả khoa học năm 1965.
**_Hintonelmis carus_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Elmidae. Loài này được Hinton miêu tả khoa học năm 1971.
**_Grouvellinus carus_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Elmidae. Loài này được Hinton miêu tả khoa học năm 1941.
**_Cyphon carus_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Scirtidae. Loài này được Klausnitzer miêu tả khoa học năm 1980.
**_Paratillus carus_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Cleridae. Loài này được Newman miêu tả khoa học năm 1840.
**_Zacorus carus_** là một loài bướm đêm thuộc họ Oecophoridae. Nó được tìm thấy ở Lãnh thổ Thủ đô Úc, New South Wales, Queensland, Tasmania và Victoria. ## Hình ảnh Tập tin:Zacorus carus1.jpg
**6240 Lucretius Carus** (1989 SL1) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 16 tháng 9 năm 1989 bởi E. W. Elst ở La Silla.
**_Semiotus carus_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Janson miêu tả khoa học năm 1882.
**_Tropicus carus_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Heteroceridae. Loài này được Pacheco miêu tả khoa học đầu tiên năm 1964.
**_Molorchus carus_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Cerambycidae.
**_Trigomphus carus_** là loài chuồn chuồn trong họ Gomphidae. Loài này được Chao mô tả khoa học đầu tiên năm 1954.
**Numerianus** (; ? – 284) là Hoàng đế La Mã từ năm 282 đến 284 với người anh trai Carinus. Cả hai đều là con của Carus, một viên tướng được thăng lên chức Pháp
**Gaius Valerius Aurelius Diocletianus** (khoảng ngày 22 tháng 12 năm 244 – 3 tháng 12 năm 311), thường được gọi là **Diocletianus**, là Hoàng đế La Mã từ năm 284 cho đến năm 305. Sinh
**Maximianus** hay **Maximian** (tiếng Latin: ; sinh 250 - mất tháng 7 năm 310 Bên cạnh đó, trong nhiều tài liệu cổ còn có chứa những ám chỉ mơ hồ về Illyricum như là quê
nhỏ|Bản đồ cho thấy Đế quốc La Mã (màu tím) và Parthia (màu vàng) cùng nhau chia sẻ [[Đế quốc Seleukos (màu xanh ở giữa) và qua đó giúp họ trở thành quốc gia mạnh
**Probus** (; 232 – 282), là Hoàng đế La Mã từ năm 276 đến 282. Dưới thời ông trị vì, tuyến biên giới sông Rhine và Danube được củng cố sau khi thành công trong
**Carinus** (; ? – 285) là Hoàng đế La Mã từ năm 282 đến 285. Là trưởng nam của Hoàng đế Carus và anh của Hoàng đế Numerianus, ông được cha mình bổ nhiệm là
**Flavius Valerius Constantius** (khoảng ngày 31 tháng 3 năm 250-25 tháng 7 năm 306), thường được gọi là Constantius I hoặc Constantius Chlorus, là Hoàng đế La Mã giai đoạn năm 293-306. Ông là cha
**Tiếng Latinh cổ điển** (tiếng Latinh: _Latinitas_ "thiện ngữ" hoặc _Sermo latinus_ "tiếng nói tốt", tiếng Anh: _Classical Latin_) là hình thức ngôn ngữ Latinh được các tác gia thời hậu kỳ Cộng hòa La
**Tiếng Latinh thông tục** (tiếng Latinh: _sermo vulgaris_, tiếng Anh: _Vulgar Latin_) hay còn được gọi là **tiếng Latinh bình dân** hoặc **Latinh khẩu ngữ,** là một phổ rộng bao gồm nhiều phương ngữ xã
nhỏ|Giai đoạn đầu tiên sau khi thụ tinh ở [[noãn của động vật có vú.
z.p. Màng trong suốt.
p.gl. **Thể cực**.
a. Giai đoạn 2 phôi bào.
b. Giai đoạn 4 phôi bào
c. Giai
**Bản giao hưởng số 9** của nhà soạn nhạc Áo Anton Bruckner (tiếng Anh: /ˈbrʌknər/) (1824-1896) viết ở giọng Rê thứ, ôput WAB 109, được ông ghi "_dem lieben Gott_" (tặng Chúa kính yêu). Nhạc
**_Nguồn gốc các loài_** (tiếng Anh: _On the Origin of Species_) của Charles Darwin (xuất bản năm 1859) có thể được coi là một trong các ấn phẩm khoa học tiêu biểu và là tác
**Nhà Sassan**, còn gọi là **Sassanian**, **Sasanid**, **Sassanid**, (tiếng Ba Tư: ساسانیان) hay **Tân Đế quốc Ba Tư**, là triều đại Hỏa giáo cuối cùng của Đế quốc Ba Tư trước sự nổi lên của
**Họ Cá cháo biển**, đôi khi còn gọi là **họ Cá măng biển** (danh pháp khoa học: **_Elopidae_**) là một họ cá vây tia chỉ chứa một chi duy nhất là **_Elops_**. **Cá cháo biển**
phải|Augustus, Hoàng đế La Mã đầu tiên của chế độ Nguyên thủ. Danh hiệu ‘"Hoàng đế La Mã"’ được các nhà sử học về sau dùng để gọi người đứng đầu nhà nước La Mã
Theo một số tài liệu nghiên cứu gần đây thì giữa Thế giới Phật giáo và nền văn minh Phương Tây đã có những cuộc gặp gỡ cách hàng ngàn năm. Thế nhưng chỉ sau
**Viện Hàn lâm Khoa học Leopoldina** (tiếng Đức: _Deutsche Akademie der Naturforscher Leopoldina_) là một viện hàn lâm quốc gia của Đức, trụ sở hiện nay ở Halle (Saale), bang Sachsen-Anhalt. Được thành lập năm
right|thumb **Titus Lucretius Carus** (khoảng 99 - khoảng 55 tr.CN) là một nhà thơ và triết gia La Mã. Công trình duy nhất của ông được biết đến là bài trường ca triết học _De
**_Semiotus_** là một chi bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Chi này được miêu tả khoa học năm 1829 bởi Eschscholtz. ## Các loài Các loài trong chi này gồm: * _Semiotus acutus_ Candèze, 1874
**Clara Josephine Schumann** (; nhũ danh **Wieck**; 13 tháng 9 năm 1819 – 20 tháng 5 năm 1896) là một nhà soạn nhạc, nghệ sĩ và giáo viên piano người Đức. Ngoài việc được coi
**Ctesiphon** ( _Tīsfūn_; ; , ; tiếng Ba Tư trung đại: 𐭲𐭩𐭮𐭯𐭥𐭭 _tyspwn_ hay _tysfwn_, Hán-Việt: _Tích Phong_) là thủ đô của Đế quốc Parthia và Đế quốc Sassanid. Đó là một trong những thành
**Marcus Aurelius Sabinus Iulianus** (còn được gọi là Julianus xứ Pannonia; ? – 285/286) là một kẻ soán ngôi La Mã (283-285 hoặc 286) chống lại Hoàng đế Carinus hoặc Maximianus. Có tới bốn kẻ
nhỏ|phải|Một ấn phẩm Phật giáo tại Lào, có chú thích bằng tiếng Anh **Phật giáo hiện đại** (_Buddhist modernism_ hay _Neo-Buddhism_) là những phong trào Phật giáo tân thời dựa trên sự diễn giải lại