✨Probus

Probus

Probus (; 232 – 282), là Hoàng đế La Mã từ năm 276 đến 282. Dưới thời ông trị vì, tuyến biên giới sông Rhine và Danube được củng cố sau khi thành công trong những cuộc chiến thảo phạt một số bộ tộc người German như đám rợ Goth, Alamanni, Lugii, Frank, Burgundy và Vandal. Miền Agri Decumates và nhiều dãy đồn Limes Germanicus ở vùng Thượng Germania đã chính thức bị bỏ rơi trong suốt triều đại của Probus, khi Đế quốc La Mã phải rút khỏi các con sông Rhine và Danube để ổn định tình hình biên giới trước hiểm họa ngoại xâm và nội loạn liên miên.

Tiểu sử

Probus sinh ngày 19 tháng 8 năm 232 ở Sirmium (nay là Sremska Mitrovica) vùng Hạ Pannonia, là con trai của Dalmatius, về sau ông còn được cất nhắc và trọng dụng dưới thời các hoàng đế Aurelianus và Tacitus. Probus được Tacitus bổ nhiệm làm thống đốc miền Đông, rồi nhân cái chết của Tacitus vào năm 276 đã thúc giục binh sĩ suy tôn Probus làm Hoàng đế La Mã.

Cùng lúc ấy thì Florianus, một người anh em họ của Probus cũng được đám binh sĩ dưới quyền tôn làm hoàng đế, nhưng đột nhiên ông bị tử trận sau một chiến dịch không dứt khoát. Probus hành quân về phía Tây, đánh bại đám rợ Goth dọc hạ lưu sông Donau vào năm 277, nhờ đó mà ông có được danh hiệu Gothicus. Hơn nữa, vị thế hoàng đế của ông đã được Viện Nguyên lão phê chuẩn trong khoảng thời gian này.

Triều đại

trái|Một đồng xu [[Antoninianus của Probus được đúc vào năm 280. Mô tả vị thần mặt trời Sol Invictus cưỡi một cỗ xe tứ mã. Probus đã ban hành nhiều đồng tiền khác nhau trong suốt sáu năm trị vì.]] Năm 278, Probus tiến hành chiến dịch thành công ở Gaul chống lại người Alamanni và Lugii; cả hai bộ tộc đã tiến quân tới thung lũng Neckar và băng qua sông Rhine tiến vào lãnh thổ La Mã. Trong khi đó, các tướng lĩnh của ông đánh bại người Frank và các chiến dịch này chuyển sang hướng tiễu trừ những kẻ xâm lược German ở Gaul (Frank và Burgundy), nhờ chiến công này mà Probus nhận được danh hiệu Gothicus MaximusGermanicus Maximus. Với ý nghĩa lớn hơn và lâu dài hơn, Probus bắt đầu chiến lược hòa giải các bộ tộc người German trong các tỉnh bị tàn phá của đế quốc.

Từ năm 279–280, Probus theo sử gia Zosimus cho biết thì ông lần lượt dẫn đại quân giao chiến với người Vandal ở Raetia, Illyricum và Lycia nhằm tái lập quyền kiểm soát của La Mã lên các xứ này.

Đến năm 280–281, Probus lần lượt triệt hạ ba kẻ tiếm ngôi gồm Julius Saturninus, Proculus và Bonosus. Mức độ của các cuộc khởi nghĩa không rõ ràng, nhưng có những manh mối cho rằng chúng không còn là vấn đề của địa phương. Năm 281, hoàng đế tiến quân vào Roma và tổ chức lễ khải hoàn hoàng tráng. Ông rời khỏi Roma vào năm 282, đầu tiên tiến quân về Sirmium, nơi sinh của mình. Về cái chết của Probus còn có nhiều ý kiến khác nhau. Theo sử gia John Zonaras cho biết thì viên chỉ huy đội Cấm vệ quân (Praetorian Guard) là Marcus Aurelius Carus dù ít nhiều có phần miễn cưỡng đã được binh sĩ của ông suy tôn làm tân hoàng đế.

Cái chết

Probus nghe được tin dữ đã vội gửi thêm quân chống lại kẻ soán ngôi mới nhưng khi đám binh lính quyết định ủng hộ và phò tá Carus, những người còn lại trong tàn quân của Probus đã ra tay ám sát ông tại Sirmium vào tháng 9 hoặc tháng 10 năm 282. Theo các nguồn tài liệu khác thì Probus bị những người lính bất mãn giết chết vì đã họ đã nổi dậy chống lại các mệnh lệnh của ông được sử dụng cho các mục đích dân sự chẳng hạn như xây dựng đầm lầy thoát nước. Carus lên ngôi hoàng đế sau cái chết của Probus và thề sẽ báo thù cho hoàng đế tiền nhiệm, dù không ít người nghi ngờ rằng ông có phần dính líu đến vụ ám sát Probus.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Probus** (; 232 – 282), là Hoàng đế La Mã từ năm 276 đến 282. Dưới thời ông trị vì, tuyến biên giới sông Rhine và Danube được củng cố sau khi thành công trong
**_Tmarus probus_** là một loài nhện trong họ Thomisidae. Loài này thuộc chi _Tmarus_. _Tmarus probus_ được Arthur Merton Chickering miêu tả năm 1950.
**_Mermessus probus_** là một loài nhện trong họ Linyphiidae. Loài này thuộc chi _Mermessus_. _Mermessus probus_ được Alfred Frank Millidge miêu tả năm 1987.
**_Orectogyrus probus_** là một loài bọ cánh cứng trong họ van Gyrinidae. Loài này được Brinck miêu tả khoa học năm 1956.
**_Cotes probus_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Anthicidae. Loài này được Broun miêu tả khoa học năm 1881.
**_Conoderus probus_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Candèze miêu tả khoa học năm 1881.
**_Demonax probus_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Cerambycidae.
**_Onthophagus probus_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Bọ hung (Scarabaeidae).
**_Mesochorus probus_** là một loài tò vò trong họ Ichneumonidae.
**_Canthon probus_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Bọ hung (Scarabaeidae).
**Maximianus** hay **Maximian** (tiếng Latin: ; sinh 250 - mất tháng 7 năm 310 Bên cạnh đó, trong nhiều tài liệu cổ còn có chứa những ám chỉ mơ hồ về Illyricum như là quê
**Carus** (; 224 – 283), là Hoàng đế La Mã từ năm 282 đến 283. Trong thời gian cầm quyền ngắn ngủi của mình, Carus đã thành công khi tiến hành thảo phạt các bộ
**Numerianus** (; ? – 284) là Hoàng đế La Mã từ năm 282 đến 284 với người anh trai Carinus. Cả hai đều là con của Carus, một viên tướng được thăng lên chức Pháp
**Publius Vergilius Maro** (; lịch cũ ngày 15 tháng 10 70 BC - 21 ngày 19 tháng 9 TCN), thường được gọi là **Virgil** hoặc **Vergil** ( ) bằng tiếng Anh, là một nhà thơ
**Amalasuintha** (ngày 30 tháng 4 năm 534/535) là một vương hậu và nhiếp chính của người Ostrogoth. Bà cai trị người Ostrogoth với thân phận nhiếp chính trong thời kỳ con mình còn nhỏ tuổi
**Hiệp sĩ Cứu tế** hay **Y viện Hiệp sĩ Đoàn** hay **Hiệp sĩ Y viện** (còn được gọi là _Giáo binh đoàn Tối cao của Thánh John của Jerusalem của Rhodes và của Malta, Hiệp
**Gaius Valerius Aurelius Diocletianus** (khoảng ngày 22 tháng 12 năm 244 – 3 tháng 12 năm 311), thường được gọi là **Diocletianus**, là Hoàng đế La Mã từ năm 284 cho đến năm 305. Sinh
nhỏ|Một đồng tiền La Mã in hình hoàng đế [[Diocletianus với danh hiệu Augustus ở bên phải]] **_Augustus_** (số nhiều **_augusti_**), tiếng Latinh có nghĩa là "oai nghiêm" hoặc "tôn kính" là một danh hiệu
Đồng xu [[Antoninianus của Zenobia hiển thị danh hiệu của bà, _Augusta_ và cho thấy bức tượng bán thân đội vương miện và được che phủ bởi quần áo của mình trên một lưỡi liềm
**Anastasius I** (, ; 430 – 518) là Hoàng đế Byzantine từ năm 491 đến 518. Dưới triều đại của ông biên cương Đế quốc Đông La Mã đã mở rộng việc gia cố lại
**Siewierz** () là một thị trấn ở Silesian Voivodeship ở Ba Lan. ## Lịch sử Trong lịch sử, Sewerien được nhắc đến lần đầu tiên vào năm 1125, được quản lý bởi Castellan of Bytom.
**Florianus** (; ? – 276), là Hoàng đế La Mã tại vị được vài tháng vào năm 276. ## Tiểu sử Florianus là người anh em cùng mẹ khác cha của Hoàng đế Marcus Claudius
**Tiếng Latinh cổ điển** (tiếng Latinh: _Latinitas_ "thiện ngữ" hoặc _Sermo latinus_ "tiếng nói tốt", tiếng Anh: _Classical Latin_) là hình thức ngôn ngữ Latinh được các tác gia thời hậu kỳ Cộng hòa La
**Edgar** hay **Étgar mac Maíl Choluim** (tiếng Gaelic hiện đại: _Eagar mac Mhaoil ​​Chaluim_), biệt danh _Probus_, còn gọi là "_Dũng sĩ_" (khoảng 1074 – 8 tháng 1 năm 1107), là Vua của Scotland từ
**Tỉnh Ai Cập của La Mã** (Tiếng La Tinh: _Aegyptus_, [ɛːɡyptos]) được thành lập vào năm 30 TCN sau khi Octavian (sau này là hoàng đế tương lai Augustus) đánh bại Mark Antony cùng người
**_Orectogyrus_** là một chi bọ cánh cứng trong họ Gyrinidae. Chi này được miêu tả khoa học năm 1884 bởi Régimbart. ## Các loài Chi này gồm các loài: * _Orectogyrus albertianus_ Ochs, 1938 *
thế=|nhỏ|Nguyên tắc của mật mã Caesar là văn bản mã được tạo ra bằng cách thay thế mỗi chữ cái trong văn bản với một chữ cái cách nó một đoạn cho trước trong bảng
**Flavius Petronius Maximus** (tên gọi đầy đủ là **Flavius Anicius Petronius Maximus**) (396 – 455) là Hoàng đế Tây La Mã trị vì được khoảng hai tháng rưỡi vào năm 455. Ông là một Nguyên
**Jelcz-Laskowice** là một thị trấn thuộc hạt Oława, tỉnh Silesian Hạ, phía tây nam Ba Lan. Thị trấn nằm trên sông Odra (Oder), cách Oława khoảng 12 km về phía bắc và cách thủ đô Wrocław
phải|Augustus, Hoàng đế La Mã đầu tiên của chế độ Nguyên thủ. Danh hiệu ‘"Hoàng đế La Mã"’ được các nhà sử học về sau dùng để gọi người đứng đầu nhà nước La Mã
**Honorius** (; 384 – 423), là một vị Hoàng đế của Đế quốc Tây La Mã, ở ngôi từ năm 395 cho đến khi mất năm 423. Ông là người con út của Hoàng đế
**Trận Königgrätz**, còn gọi là **Trận Sadowa** hay **Trận Sadová** theo tiếng Tiệp Khắc, là trận đánh then chốt của cuộc Chiến tranh Áo-Phổ, diễn ra vào ngày 3 tháng 7 năm 1866, và chấm
**Anicius Olybrius** (? - 472) là Hoàng đế Tây La Mã trị vì từ tháng 4 hoặc tháng 5 năm 472 cho tới khi ông mất. Thực tế ông chỉ là một vị Hoàng đế
**_Conoderus_** là một chi bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Chi này được miêu tả khoa học năm 1829 bởi Eschscholtz. ## Các loài Các loài trong chi này gồm: * _Conoderus abbreviatus_ Germar, 1839
**Galerius** (tiếng Latin: _Gaius Galerius Valerius Maximianus Augustus_, khoảng năm 260 - tháng 4 hoặc tháng 5 năm 311), là Hoàng đế La Mã trong giai đoạn từ năm 305 đến năm 311 Trong triều
**Duchy of Jawor** () là một trong những Lãnh địa công tước xứ Silesia được thành lập năm 1274 với tư cách là một phân khu của Lãnh địa Legnica. Nó được cai trị bởi
**Strzegom** () là một thị trấn thuộc hạt Świdnica, Lower Silesian Voivodeship, ở phía tây nam Ba Lan. Đó là trụ sở của khu hành chính Gmina Strzegom (gmina). Nó nằm cách khoảng 15 km về
**Cuộc cướp phá thành Rome** vào ngày 24 tháng 8 năm 410 do người Visigoth dưới sự lãnh đạo của vua Alaric tiến hành. Vào thời điểm đó, Rome không còn là thủ đô hành
**East Cornwall League** (trước đây là _East Cornwall Premier League_) là một giải bóng đá nằm ở Cornwall và Tây Devon, Anh. Premier Division và Division One nằm ở Cấp độ 12 và 13 trong
**Tường thành Aurelianus ** (tiếng Latinh: _Muri Aureliani_; tiếng Ý: _Mura aureliane_) hay còn gọi là **tường thành Aurelian** là bức tường thành được xây dựng trong thời trị vì của hoàng đế La Mã
**Sông Lech** (, _Licca_) là một con sông ở Áo và Bayern (Đức). Nó là một phụ lưu phía bên phải của sông Donau, dài . Nguồn của nó nằm ở Vorarlberg, Áo, nơi mà
**Trelawny League** là một giải đấu bóng đá Anh bao gồm các đội bóng ở Tây Cornwall, tạo thành từ sự hợp nhất 2 giải đấu Mining League và Falmouth & Helston League cuối mùa