Quốc kỳ Hy Lạp () có tỉ lệ 2:3, gồm 9 dải màu nằm ngang bằng nhau xen kẽ hai màu xanh lam và trắng. Góc trên bên trái lá cờ có hình dấu thập, biểu trưng niềm tin vào đạo Cơ đốc - tôn giáo chủ yếu ở Hy Lạp. Chín đường kẻ ngang đại diện cho 9 âm tiết của cụm từ Έλευθερία ή Θάνατος (Elevtheria i Thanatos, có nghĩa là "Tự do hay là chết"). Những cũng có ý kiến cho rằng chín đường kẻ này đại diện cho 9 nàng muse, những vị thần của thi ca và nghệ thuật của Hy Lạp cổ đại. Lá cờ hai màu trắng và lam xuất hiện và bắt đầu được sử dụng trong thời kỳ chiến tranh giành độc lập của Hy Lạp vào thế kỷ 19. Năm 1883, được xác định làm quốc kỳ. Năm 1978, xác định lại lá quốc kỳ này, nó tương tự như lá cờ được sử dụng trong chiến tranh giành độc lập, chỉ có màu lam được làm đậm thêm.
Xem thêm: Quốc huy Hy Lạp.
Tập tin:Greek Revolution flag.svg|Quốc kỳ Hy Lạp giai đoạn 1821-1822
Tập tin:Flag of Greece (1828-1978).svg|Quốc kỳ Hy Lạp giai đoạn 1822-1970
Tập tin:Flag of Greece (1970-1975).svg|Quốc kỳ Hy Lạp giai đoạn 1970-1975
Tập tin:Flag of Greece (1828-1978).svg|Quốc kỳ Hy Lạp giai đoạn 1975-1978
Tập tin:Flag of Greece.svg|Quốc kỳ Hy Lạp giai đoạn 1978-nay
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Quốc kỳ Hy Lạp** () có tỉ lệ 2:3, gồm 9 dải màu nằm ngang bằng nhau xen kẽ hai màu xanh lam và trắng. Góc trên bên trái lá cờ có hình dấu thập,
nhỏ|Quốc huy Hy Lạp **Quốc huy Hy Lạp** có dạng tấm lá chắn gần như hình vuông. Trên nền màu xanh lam có một chữ thập trắng, chữ thập tượng trưng cho niềm tin đối
**Quan hệ Hoa Kỳ – Hy Lạp**, là mối quan hệ được xây dựng dựa trên tình hữu nghị giữa hai nước là Hoa Kỳ và Hy Lạp. Do các mối quan hệ lịch sử,
Trong bối cảnh của nghệ thuật Hy Lạp cổ đại, kiến trúc, và văn hóa, **Hy Lạp thời kỳ Hy Lạp hóa** tương ứng với khoảng thời gian giữa cái chết của Alexandros Đại đế
[[Hình:Diadochen1.png|nhỏ|phải|float| Các vương quốc của Diadochi sau trận Ipsus, khoảng năm 301 trước Công nguyên. Other ]] **Thời kỳ Hy Lạp hóa** (từ Ελληνισμός _hellēnismós_ trong tiếng Hy Lạp) là một giai đoạn trong lịch
Đội tuyển bóng đá quốc gia Hy Lạp (17 tháng 11 năm 2010) **Đội tuyển bóng đá quốc gia Hy Lạp** (, ), còn có biệt danh là "Tàu cướp biển" ("Το Πειρατικό"), là đội
**Vương quốc Ấn-Hy**, **Vương quốc Ấn-Hy Lạp** hay **Vương quốc Graeco-Ấn Độ**, còn được gọi trong lịch sử là **Vương quốc Yavana** (Yavanarajya), là một vương quốc Hy Lạp thời kỳ Hy hóa bao gồm
**Trận Hy Lạp** (hay còn gọi là **Chiến dịch Marita**, ) là tên thường gọi cuộc tiến công chinh phục Hy Lạp của nước Đức Quốc xã vào tháng 4 năm 1941. Phía Hy Lạp
**Giải bóng đá vô địch quốc gia Hy Lạp** (**Super League 1**, ), hay còn gọi là **Super League Stoiximan** vì lý do tài trợ, là hạng đấu bóng đá chuyên nghiệp cao nhất ở
**Giải bóng đá vô địch quốc gia Hy Lạp 2025–26**, còn được gọi là **Stoiximan Super League** vì lý do tài trợ, sẽ là mùa giải thứ 90 của Giải bóng đá vô địch quốc
**Giải bóng đá vô địch quốc gia Hy Lạp 2024–25** (**Super League 2024–25**), còn được gọi là **Super League Stoiximan** vì lý do tài trợ, là mùa giải thứ 89 của Giải bóng đá vô
**Danh sách quốc kỳ** của các quốc gia trên thế giới. ## Quốc gia là thành viên Liên Hợp Quốc ### A File:Flag of the Taliban.svg|Quốc kỳ Afghanistan Tập tin:Flag of Egypt.svg|Quốc kỳ
**Hy Lạp**, quốc hiệu là **Cộng hòa Hy Lạp**, là một quốc gia nằm ở phía nam bán đảo Balkan, giáp với Albania, Bắc Macedonia và Bulgaria về phía bắc, Thổ Nhĩ Kỳ và biển
thumb|Đền [[Parthenon, một ngôi đền được xây dựng cho nữ thần Athena nằm trên khu vực Acropolis ở Athens, là một trong những biểu tượng tiêu biểu nhất cho văn hóa và sự tài hoa
**Cuộc Chiến tranh giành độc lập Hy Lạp** (1821–1829), cũng được biết đến với tên gọi **Cuộc chiến tranh cách mạng Hy Lạp** (tiếng Hy Lạp: Ελληνική Επανάσταση, _Elliniki Epanastasi_; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: يؤنان
nhỏ|Bản báo cáo của Ủy ban nhân quyền Tháng 9 năm 1967, Đan Mạch, Na Uy, Thuỵ Điển, cùng Hà Lan tố cáo chính quyền quân sự Hy Lạp làm trái Công ước nhân quyền
**Tiếng Hy Lạp hiện đại** (, , hoặc ), thường được người nói gọi đơn giản là **tiếng Hy Lạp** (, ), gọi chung là các phương ngữ của tiếng Hy Lạp được nói trong
**Hy Lạp** (Tiếng Hy Lạp hiện đại: , _elliniká_, hoặc , _ellinikí glóssa_) là một ngôn ngữ Ấn-Âu, bản địa tại Hy Lạp, Tây và Đông Bắc Tiểu Á, Nam Ý, Albania và Síp. Nó
Bán đảo Hy Lạp và đảo lân cận [[Parthenon ở Athena]] Địa điểm xuất phát phát triển của **nền văn minh Hy Lạp** là đồng bằng Thessalia (Θεσσαλία) màu mỡ, rộng lớn ở vùng bắc
Tượng bán thân [[Zeus ở Otricoli (Sala Rotonda, Museo Pio-Clementino, Vatican), tỉnh Terni. Trong thần thoại Hy Lạp, Zeus là chúa tể các vị thần, ngự trên đỉnh Olympus.]] **Thần thoại Hy Lạp** là tập
**Lịch sử Hy Lạp** tập trung vào phần lịch sử trên lãnh thổ đất nước Hy Lạp hiện đại, cũng như phần lịch sử của người Hy Lạp và các vùng đất mà họ đã
**Ẩm thực Hy Lạp** là một nền ẩm thực Địa Trung Hải. Nó có một số đặc điểm trung với ẩm thực truyền thống của Ý và Thổ Nhĩ Kỳ. Hiện nay người nấu ăn
thumb|Bản đồ cho thấy các vùng lãnh thổ và thuộc địa của người Hy Lạp dưới [[thời kỳ Archaic.]] **Hy Lạp hóa** (tiếng Anh: _Hellenisation_; tiếng Mỹ: _Hellenization_) là sự truyền bá nền văn hóa
**Andreas của Hy Lạp và Đan Mạch** (; ; – 3 tháng 12 năm 1944) của Nhà Schleswig-Holstein-Sonderburg-Glücksburg, là con thứ bảy và là con trai thứ tư của Vua Georgios I của Hy Lạp
**Triết học Hy Lạp cổ đại** là nền triết học được hình thành vào khoảng thế kỷ VI trước công nguyên đến thế kỷ VI tại Hy Lạp. Triết học Hy Lạp cổ đại được
**Maria của Hy Lạp và Đan Mạch** (tiếng Hy Lạp: _Μαρία της Ελλάδας και της Δανίας_; tiếng Nga: _Мария Гре́ческая и Да́тская_; tiếng Đan Mạch: _Maria af Grækenland og Danmark_; tiếng Đức: _Maria von Griechenland
**Vương quốc Hy Lạp** ( ) từng là một quốc gia được thành lập vào năm 1832 tại Công ước Luân Đôn bởi các cường quốc (Vương quốc Anh, Pháp và Đế quốc Nga). Được
"**Đông phương Hy Lạp**" và "**Tây phương Latinh**" là thuật ngữ để phân biệt hai phần của Thế giới Hy-La, đặc biệt là dựa vào _lingua franca_ của mỗi vùng: đối với Đông phương là
**Georgios I** hay **Georg I** (, _Geōrgios A', Vasileús tōn Ellēnōn_; 24 tháng 12 năm 1845 – 18 tháng 3 năm 1913) là một vị vua của người Hy Lạp, trị vì từ năm 1863
Cuộc **Nội chiến Hy Lạp** () bắt đầu từ năm 1946 và chấm dứt vào năm 1949. Cuộc chiến xảy ra khi quân Đồng Minh bao gồm Anh Quốc, Hoa Kỳ hỗ trợ quân đội
**Người Hy Lạp** hay **Người Hellene** (; , ) là một nhóm sắc tộc và dân tộc có nguồn gốc từ Hy Lạp, Síp, nam Albania, Tiểu Á, một phần Ý và Ai Cập, và
**Aikaterini của Hy Lạp và Đan Mạch** (; tiếng Anh: _Katherine of Greece and Denmark_; 4 tháng 5 năm 1913 – 2 tháng 10 năm 2007), được gọi ở Anh với danh hiệu **Phu nhân
Đại dịch coronavirus 2019 xuất hiện lần đầu tiên ở Hy Lạp vào ngày 26 tháng 2 năm 2020. Các trường hợp ban đầu liên quan đến những người đã đi du lịch đến Ý,
**Marina của Hy Lạp và Đan Mạch** (_Princess Marina of Greece and Denmark_, 13 tháng 12 năm 1906 - 27 tháng 8 năm 1968), sau là **Vương tôn nữ Marina, Công tước phu nhân xứ
Hy Lạp không phải là một trong mười thành viên sáng lập của Ủy hội châu Âu, nhưng là quốc gia đầu tiên tham gia, ba tháng sau ngày tổ chức này được thành lập,
**Hy Lạp cổ điển** là một nền văn hóa có ảnh hưởng sâu sắc đến văn hóa La Mã cổ đại và vẫn còn tác dụng trên các nền văn minh phương Tây. Phần lớn
**Tiếng Hy Lạp Koine**, hay **tiếng Hy Lạp Thông Dụng** (_tiếng Hy Lạp hiện đại_: , _nghĩa đen_: "phương ngữ phổ thông"), còn gọi là **tiếng Attica phổ thông** hoặc **phương ngữ Alexandria**, là dạng
**Alexandros I của Hy Lạp** (tiếng Hy Lạp: Αλέξανδρος Α΄ της Ελλάδας, Aléxandros, 1 tháng 8 năm 1893 - 25 tháng 10 năm 1920) là Vua Hy Lạp từ ngày 11 tháng 6 năm 1917
**Othon I của Hy Lạp** , _Óthon, Vasiléfs tis Elládos hay **Otto**_ (1 tháng 6 năm 1815 – 26 tháng 7 năm 1867) là một vị hoàng tử xứ Bavaria trở thành vua hiện đại
**Macedonia** (; ), còn được gọi là **Macedon** (), là một vương quốc cổ đại nằm ở ngoài rìa phía bắc của nền văn minh Hy Lạp Cổ xưa và Hy Lạp Cổ điển, và
**Vương quốc Hy Lạp-Bactria** cùng với vương quốc Ấn-Hy Lạp là các vương quốc nằm ở cực đông của thế giới Hy Lạp hóa, vương quốc này tồn tại từ năm 256 cho tới năm
**Chiến tranh Hy Lạp-Ý** ( _Ellinoitalikós Pólemos_ hay **Πόλεμος του Σαράντα** _Pólemos tou Saránda_, "Cuộc chiến năm 40", , "Chiến tranh Hy Lạp") là một cuộc xung đột giữa Ý và Hy Lạp, kéo dài
thumb|[[Vương quốc Macedonia (màu cam đậm) vào năm 336 TCN dưới triều đại của Philippos II của Macedonia; những vùng lãnh thổ khác bao gồm các quốc gia lệ thuộc của Macedonia (cam nhạt), người
**Cuộc xâm lược Hy Lạp lần thứ hai của Ba Tư** là một giai đoạn của cuộc chiến tranh Hy Lạp-Ba Tư diễn ra dưới đời vua Ba Tư Xerxes I từ năm 480–479 TCN.
**Chiến tranh Hy Lạp-Thổ Nhĩ Kỳ năm 1919–1922** (, ) là chiến tranh giữa Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ trong cuộc phân chia đế quốc Ottoman sau Thế chiến thứ nhất, diễn ra từ
Quốc tịch Hy Lạp là khái niệm chỉ mối liên hệ pháp lý giữa cá nhân với chính phủ Hy Lạp. Hay nói cách khác, người có quốc tịch Hy Lạp sẽ được công nhận
**Philippos của Hy Lạp và Đan Mạch** **, Công tước xứ Edinburgh** (sau gọi là **Philip Mountbatten**; 10 tháng 6 năm 1921 – 9 tháng 4 năm 2021) là chồng của Nữ vương Elizabeth II
**Đệ Tam Cộng hòa Hy Lạp** () là giai đoạn trong lịch sử Hy Lạp hiện đại trải dài từ năm 1974, với sự sụp đổ của chính quyền quân sự Hy Lạp và bãi
**Pavlos, Thái tử Hy Lạp** (tiếng Hy Lạp: _Παύλος, διάδοχος της Ελλάδας_; sinh ngày 20 tháng 5 năm 1967) là người con thứ hai và là con trai lớn nhất của Quốc vương Konstantinos II
thumb|[[Cỗ máy Antikythera|Máy Antikythera là một chiếc máy tính analog trong khoảng thời gian từ 150TCN đến 100TCN được thiết kế để tính toán vị trí của các vật thể thiên văn]] **Thiên văn học