✨Pleistocen muộn

Pleistocen muộn

Pleistocen muộn (trong thời địa tầng còn gọi là Pleistocen thượng hay tầng Tarantian) là một bậc trong thế Pleistocen. Thời gian bắt đầu của giai đoạn này được xác định dựa trên thời kỳ gian băng Eemian trước giai đoạn băng hà cuối trong Pleistocen cách đây 126.000 ± 5.000. Cuối thời kỳ này được xác định một cách chính xác theo định tuổi Cacbon 14 cách đây 10.000 năm. Tiếp sau thời kỳ này là thế Holocen.

Hầu hết thống Pleistocen muộn được đặc trưng bởi băng hà (băng hà Wisconsin ở Bắc Mỹ và tương ứng với các giai đoạn băng hà ở Á-Âu). Một số hệ động vật lớn bị đe dọa tuyệt chủng trong giai đoạn này, và xu hướng này tiếp diễn trong Holocen, cũng như Loài người. Loài người phân bố trên các lục địa trong suốt Pleistocen muộn trừ Nam Cực.

Thời kỳ động vật có vú trên cạn Bắc Mỹ trong Pleistocen muộn: bậc Rancholabrean tuổi 0,3 Ma, ranh giới trên là 0,011 Ma.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Pleistocen muộn** (trong thời địa tầng còn gọi là **Pleistocen thượng** hay tầng **Tarantian**) là một bậc trong thế Pleistocen. Thời gian bắt đầu của giai đoạn này được xác định dựa trên thời kỳ
**Thế Pleistocen** (phiên âm tiêng Việt: **Pleixtôxen**), còn gọi là **thế Canh Tân** hay **thế Cánh Tân** (), là một thế địa chất từng được tính từ khoảng 1,806 Ma tới 11,55 Ka BP (Ma/Ka
**Tầng Chibania**, được biết đến rộng rãi với tên gọi trước đây của nó là Pleistocen giữa, là một bậc địa tầng trong thế Pleistocen của kỷ Đệ tứ đang diễn ra. Tên Chibania được
**Báo sư tử** (_Puma concolor_) hay **báo cuga** (tiếng Anh: **Cougar**) là một loài mèo lớn trong Họ Mèo phân bố ở Bắc Mỹ, Trung Mỹ và Nam Mỹ. Phạm vi của nó kéo dài
**_Smilodon_** là một chi của phân họ Machairodont đã tuyệt chủng thuộc Họ Mèo. Chúng là một trong những động vật có vú thời tiền sử nổi tiếng nhất và loài mèo răng kiếm được
**Nai sừng tấm Ireland** hay **Nai khổng lồ** (tên khoa học **_Megaloceros giganteus_**) là một loài thuộc họ _Megaloceros_ và là loài nai lớn nhất từng sống trên Trái Đất. Chúng là loài có phạm
**Hươu núi Mỹ** (Danh pháp khoa học: **_Odocoileus lucasi_**) là một loài hươu đã tuyệt chủng của nhóm hươu Bắc Mỹ, trong lịch sử nó đã bị nhầm lẫn với loài Navahoceros fricki và được
**Họ Gà nước** (danh pháp hai phần: **_Rallidae_**) là một họ chim phân bố toàn cầu thuộc bộ Sếu. Họ Gà nước gồm có 39 chi còn sinh tồn với khoảng 150 loài đã biết.
**_Homo erectus_** (nghĩa là "người đứng thẳng", từ tiếng Latinh _ērigere_, "đứng thẳng"), còn được dịch sang tiếng Việt là **_trực nhân_**, là một loài người tuyệt chủng từng sinh sống trong phần lớn khoảng
**Chi Thú xương mỏng (tê giác khổng lồ cổ đại)**, tên khoa học **_Elasmotherium_**, là một chi tê giác khổng lồ cao trung bình 2 m (7 ft), dài 4,5-5,0 m (16–17 ft), có một sừng dài khoảng 2
**Tầng Calabria** là một bậc địa tầng trong thế Pleistocen của kỷ Đệ tứ đang diễn ra. Trong thang thời gian địa chất kỳ Calabria được xác định là từ cỡ 1,8 Ma đến 781
**_Homo ergaster_** là một loài đã tuyệt chủng của chi Người từng sinh sống ở miền đông và miền nam châu Phi vào đầu thế Pleistocen. Theo các nguồn khác nhau thì từ khoảng 1,8
nhỏ|phải|Bãi tắm Cát Cò 3 **Quần đảo Cát Bà** cách trung tâm thành phố Hải Phòng 60km theo đường biển, có diện tích khu vực đề cử Di sản thế giới là 31.150ha với 388
Cảnh quan đá, nước và bầu trời trên vịnh Hạ Long. Một bãi tắm trên Đảo Khỉ thuộc quần đảo Cát Bà. **Vịnh Hạ Long – quần đảo Cát Bà** là một trong số 8
thumb|left|Bốn góc nhìn chiếc rìu cầm tay Acheulean thumb|Khởi đầu dùng công cụ đá, như ở [[khỉ mũ|khỉ capuchin]] **Sơ kỳ Đá cũ**, còn gọi là **Paleolithic sớm** hay **Paleolithic dưới,** là giai đoạn đầu
**Thời kỳ gian băng** là một thời kỳ nhiệt độ trung bình của Trái Đất ấm hơn làm tan băng ở các vùng cực và xen kẽ với các thời kỳ băng hà trong một
**Di chỉ khảo cổ Kow Swamp** bao gồm một loạt các ngôi mộ Pleistocen muộn trong vòng cung của rìa phía đông của một hồ cổ, được gọi là _Đầm lầy Kow_, nay được dùng
**Pelorovis** (_cừu quái dị_) là một chi động vật hoang dã châu Phi đã tuyệt chủng lần đầu tiên xuất hiện trong kỷ Pliocene, 2,5 triệu năm trước, và đã tuyệt chủng vào cuối của
**Nevado del Ruiz** (), còn được gọi là **La Mesa de Herveo** () là một ngọn núi lửa trên biên giới tỉnh Caldas và Tolima ở Colombia, cách thủ đô Bogotá khoảng 129 km (80 mi) về
**Kỳ Greenland** trong niên đại địa chất là kỳ đầu tiên của thế Holocen, và trong thời địa tầng học là bậc dưới cùng của thống Holocen thuộc hệ Đệ Tứ. Kỳ Greenland tồn tại
**_Homo habilis_** (phiên âm tiếng Việt: **_Hômô habilit_**; dịch nghĩa: **người khéo léo**; Hán-Việt: **xảo nhân**) là một loài người cổ xưa đã tuyệt chủng từng sinh sống ở Đông và Nam Phi vào thế
**Khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen**, với tổng diện tích 5.030 ha, được xem như một bồn trũng nội địa thuộc vùng trũng rộng lớn Đồng Tháp Mười, tỉnh Long An. Với hình
nhỏ|Các chu kỳ đóng băng và tan băng trong thế [[Pleistocen muộn trong băng hà Đệ tứ, được biểu diễn theo lượng CO2 trong khí quyển, được đo đạc từ các mẫu lõi băng tính
**Mèo cây châu Mỹ** (tên khoa học **_Herpailurus yagouaroundi_**), tên bản địa **Jaguarundi**, là một loài mèo hoang có nguồn gốc từ châu Mỹ. Phạm vi của nó kéo dài từ trung tâm Argentina ở
**_Dinofelis_** là một chi của mèo răng kiếm tuyệt chủng thuộc bộ lạc Metailurini. Họ là phổ biến ở châu Âu, châu Á, châu Phi và Bắc Mỹ ít nhất 5 triệu đến khoảng 1,2
thumb|Cảnh quan hoang dã vào [[Thế Canh Tân muộn ở Bắc Tây Ban Nha, bởi Mauricio Antón (trái sang phải: _Equus ferus_, _Mammuthus primigenius_, _Rangifer tarandus, Panthera leo spelaea, Coelodonta antiquitatis_)]] Kỷ Đệ tứ (từ
**Hậu kỳ Đá cũ**, còn gọi là **Paleolithic muộn** hay **Paleolithic trên,** là giai đoạn thứ ba và cuối cùng của thời đại đồ đá cũ. Theo một số lý thuyết, thời kỳ này có
**Trung kỳ Đá cũ,** còn gọi là **Paleolithic giữa** hay **Paleolithic trung,** là giai đoạn thứ hai của thời đại đồ đá cũ. Thuật ngữ thời kỳ đồ đá giữa được sử dụng như một
phải|nhỏ|275x275px| Lưu huỳnh tại miệng núi lửa Solfatara nhỏ|275x275px| [[Địa hình|Bản đồ địa hình]] **Cánh đồng Phlegraei** (; tiếng Anh: _Phlegraean Fields_, nghĩa là "cánh đồng Hỏa Diệm/cánh đồng bùng cháy", bắt nguồn từ tiếng
**Báo đốm** (danh pháp khoa học: _Panthera onca_) là một trong năm loài lớn nhất của Họ Mèo bên cạnh sư tử, hổ, báo hoa mai và báo tuyết, và loài duy nhất trong số
thumb|Hang Đầu Gỗ **Hang Đầu Gỗ** là hang trên _hòn Đầu Gỗ_ trong vịnh Hạ Long, thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam. Hang thuộc dạng karst trong khối núi đá vôi. Hang
thumb|Biển Aral năm 1989 (trái) và 2014 (phải) thumb|Quá trình thu hẹp của biển Aral từ năm 1960 **Biển Aral** (tiếng Kazakh: Арал Теңізі (_Aral Tengizi_), tiếng Uzbek: Orol dengizi, tiếng Nga: Аральскοе мοре (_Aral'skoye
Không rõ về những cư dân đầu tiên đã định cư tại **Đài Loan**, nối tiếp họ là những người Nam Đảo (Austronesia). Hòn đảo bị người Hà Lan thuộc địa hóa vào thế kỷ
**Sự kiện Bond** là những sự kiện bè băng ở Bắc Đại Tây Dương mà Gerard C. Bond muốn liên kết với những biến động khí hậu trong thế Holocen. Đã xác định được tám
thumb|Phân bố của _Homo neanderthalensis_ và các di chỉ chính. Phía bắc và đông có thể kéo dài đến Okladnikov ở [[Dãy núi Altay|Altay và Mamotnaia ở Ural]] thumb|Quá trình người hiện đại tiền sử
**_Aenocyon dirus_** là một loài chó đã tuyệt chủng. Loài này từng sống ở châu Mỹ vào thế Pleistocene muộn (125.000-10.000 năm trước). Loài này được đặt danh pháp hai phần vào năm 1858, bốn
**Lịch sử di truyền các dân tộc bản địa châu Mỹ** được chia thành hai giai đoạn chính: đầu tiên là làn sóng thiên di vào châu Mỹ của người cổ đại tầm 20.000-14.000 năm
**Homo erectus soloensis** (tiếng Anh _Solo Man_) là một phân loài của _H. erectus_ sinh sống dọc theo Sông Solo ở Java, Indonesia, khoảng 117.000 đến 108.000 năm trước trong thế Pleistocen muộn. Quần thể này
**Chó** (Danh pháp khoa học: _Canis lupus familiaris_ hoặc _Canis familiaris_; Chó và sói xám thuộc nhóm chị em, Ông phân loại loài chó nuôi là _Canis familiaris_ (Linnaeus, 1758) và trong trang kế tiếp
nhỏ|phải|Hộp sọ của _[[Homo heidelbergensis_, tổ tiên thời kỳ đồ đá cũ hạ của _Homo neanderthalensis_, có niên đại từ khoảng 500 Ka tới 400 Ka BP]] **Thời đại đồ đá cũ** là giai đoạn
**Voi ma mút phương nam**, tên khoa học **_Mammuthus meridionalis_**, là một loài voi ma mút đã tuyệt chủng. nhỏ|trái|Bộ xương _Mammuthus meridionalis_, _[[Muséum national d'histoire naturelle_, Paris.]] Với chiều cao khoảng 4,50 m (15 ft), _M.
**Voi ngà thẳng** (Danh pháp hai phần: **_Palaeoloxodon antiquus_**) là một loài voi đã tuyệt chủng sinh sống ở châu Âu và Tây Á trong thế Canh Tân giữa và muộn (781.000–30.000 BP). Các cá
**Trung Hoa Dân quốc** () là đảo quốc và quốc gia có chủ quyền thuộc khu vực Đông Á. Ngày nay, do ảnh hưởng từ vị thế lãnh thổ cùng nhiều yếu tố chính trị
**Gấu đen Bắc Mỹ** (danh pháp hai phần: **_Ursus americanus_**) là một loài gấu kích thước trung bình có nguồn gốc ở Bắc Mỹ. Nó là loài gấu nhỏ nhất và phổ biến nhất của
**Caracara đầu vàng** (danh pháp hai phần: **_Milvago chimachima_**) là một loài chim săn mồi trong họ Cắt. Caracara đầu vàng phân bố ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới Nam Mỹ
nhỏ|[[Dodo, một loài chim không biết bay của Mauritius, bị tuyệt chủng vào giữa thế kỷ 17 khi con người phá rừng, nơi mà chúng làm tổ và những loài thú du nhập đã ăn
thumb|_Capra pyrenaica pyrenaica_ **_Capra pyrenaica pyrenaica_** hay còn được biết đến với tên **dê núi Pyrénées** hay trong tiếng Tây Ban Nha gọi chúng là **_bucardo_**, là một trong bốn phân loài của **dê núi
thumb |Biểu diễn cực đại băng hà của [[thời kỳ băng hà cuối cùng]] **Cực đại Băng hà cuối cùng**, viết tắt tiếng Anh là **LGM** (Last Glacial Maximum) là kỳ cuối cùng trong thời
**Người Koryak** (hay Koriak) là một tộc người bản địa của vùng Viễn Đông Nga, sinh sống ở phía bắc bán đảo Kamchatka thuộc Kamchatka Krai và vùng ven biển Bering. Các biên giới văn
**Chuột hươu hoang đảo lớn** (Danh pháp khoa học: **_Peromyscus nesodytes_**) là một loài gặm nhấm thuộc họ chuột Cricetidae đã tuyệt chủng khoảng 8000 năm trước thời hiện tại và sống trong thời Pleistocene