✨Sự kiện tuyệt chủng kỷ Đệ Tứ

Sự kiện tuyệt chủng kỷ Đệ Tứ

thumb|Cảnh quan hoang dã vào [[Thế Canh Tân muộn ở Bắc Tây Ban Nha, bởi Mauricio Antón (trái sang phải: Equus ferus, Mammuthus primigenius, Rangifer tarandus, Panthera leo spelaea, Coelodonta antiquitatis)]] Kỷ Đệ tứ (từ 2.588 ± 0,005 triệu năm trước cho đến nay) đã chứng kiến ​​sự tuyệt chủng của nhiều loài vật chủ yếu là động vật lớn, dẫn đến sự sụp đổ về mật độ và sự đa dạng của động vật và sự tuyệt chủng của các tầng lớp sinh thái quan trọng trên toàn cầu. Sự kiện nổi bật nhất ở cuối thế Canh Tân muộn khác biệt với các xung tuyệt chủng Đệ tứ trước đó bởi sự vắng mặt của diễn thế sinh thái để thay thế các loài đã tuyệt chủng và hậu quả là sự thay đổi chế độ của các mối quan hệ và môi trường sống sinh thái được thiết lập trước đó.

Những thương vong sớm nhất xảy ra vào khoảng 130.000 TCN (khởi đầu của Canh Tân muộn). Tuy nhiên, phần lớn các trường hợp tuyệt chủng trên lục địa Á-Phi-Âu và Châu Mỹ đã xảy ra trong quá trình chuyển tiếp từ thế Canh Tân sang thế Toàn Tân (13.000 TCN đến 8.000 TCN). Làn sóng tuyệt chủng này không dừng lại ở cuối thế Canh Tân, mà tiếp tục, đặc biệt là trên các hòn đảo bị cô lập, trong các sự kiện tuyệt chủng do con người gây ra, mặc dù có tranh luận về việc liệu chúng nên được tách thành các sự kiện riêng biệt hay gom lại thành cùng một sự kiện.

Trong số các nguyên nhân giả thuyết được đưa ra của các nhà cổ sinh vật học, săn bắt quá mức do sự xuất hiện rộng rãi của con người và biến đổi khí hậu tự nhiên được coi là yếu tố chủ đạo. Con người hiện đại lần đầu tiên xuất hiện vào thế Canh Tân trung ở Châu Phi, và bắt đầu thiết lập các quần thể liên tục, lâu dài ở Âu-Á và Úc từ 120.000 TCN và 63.000 TCN, và Châu Mỹ từ 22.000 TCN.

Một biến thể của giả thuyết trước đây là giả thuyết săn mồi bậc hai, tập trung nhiều hơn vào thiệt hại gián tiếp gây ra bởi sự cạnh tranh quá mức với những kẻ săn mồi không phải con người. Các nghiên cứu gần đây có xu hướng ủng hộ lý thuyết giết quá mức của con người.

Sự kiện tuyệt chủng Canh Tân hoặc kỷ Băng Hà

Sự kiện tuyệt chủng cuối kỷ Canh Tân gây ra ​​sự tuyệt chủng của nhiều loài động vật có vú nặng trên 40 kg. Số lượng tuyệt chủng của các động vật lớn ngày càng tăng dần theo tỉ lệ thuận với khoảng cách con người di cư khỏi châu Phi.

  • Tại vùng châu Phi Hạ Sahara, 8 trong số 50 (16%) các loài động vật có vú lớn đã bị tuyệt chủng.
  • Ở châu Á, 24 trên 46 (52%)
  • Ở châu Âu, 23 trên 39 (59%)
  • Ở Australasia, 19 trên 27 (71%)
  • Ở Bắc Mỹ, 45 trên 61 (74%)
  • Ở Nam Mỹ, 58 trong số 71 (82%)

Không có bằng chứng về sự tuyệt chủng của các động vật lớn ở đỉnh điểm của Cực đại băng hà cuối cùng, chỉ ra rằng sự gia tăng thời tiết lạnh và băng không phải là yếu tố. Có ba giả thuyết chính liên quan đến sự tuyệt chủng Canh Tân:

  • thay đổi khí hậu liên quan đến sự tiến và rút của các mũ băng và dải băng lớn
  • "săn bắn quá mức thời tiền sử"
  • sự tuyệt chủng của voi ma mút lông xoắn khiến các đồng cỏ rộng lớn trở thành rừng bạch dương, và các vụ cháy rừng sau đó đã làm khí hậu thay đổi. Hiện nay chúng ta biết rằng ngay sau sự tuyệt chủng của voi ma mút, rừng bạch dương đã thay thế đồng cỏ và một kỷ nguyên cháy rừng đáng kể bắt đầu.

thumb|[[Thoái hóa loài của chi Homo.]] thumb|[[Chalicothere biến mất khỏi châu Phi và châu Á vào thế Canh Tân sớm]] thumb|Hóa thạch sọ [[Eucladoceros, Museo di Paleontologia di Firenze]] thumb|Ma mút thảo nguyên (Kích thước [[Voi ma mút thảo nguyên|Mammuthus trogontherii)]] thumb|Phục dựng [[Homotherium- tuy Homotherium tuyệt chủng địa phương tại châu Phi 1.5 mya, chúng đã bành trướng khắp Á-Âu và Mĩ châu, một số sót lại tại tại Nam Mỹ cho tới Canh Tân trung, và tuyệt chủng khắp trên thế giới vào thế Canh Tân muộn.]] thumb|Loài [[báo đốm Mỹ hiện đại (Panthera onca), giờ chỉ sống ở châu Mỹ, có nguồn gốc từ châu Á, trước khi di cư tới hai bên Bering- châu Âu dưới dạng Báo đốm châu Âu, và ở châu Mỹ dưới dạng tổ tiên của loài ngày nay.]] alt=|thumb|[[Toyotamaphimeia|Toyotamaphimeia machikanense; một loài cá sấu tomistomine dài 8 m được phát hiện ở Osaka Prefecture, Nhật Bản.]] thumb|Tái dựng loài [[Paranthropus robustus, bởi Mauricio Antón.]] thumb|[[Pelagornis sandersi so sánh với Thần ưng Andes (Vultur gryphus) và Diomeda exulans)]]

thumb|Phục dựng 3 loài [[Trâu bò Canh Tân là chiPelorovis Đằng sau là P. oldowayensis. Nằm ở phía trước là P. turkanensis, với chiều dài sừng từ 3 đến 4 m từ bên sang bên. Đang quỳ là loài giống trâu nước P. antiquus.]] thumb|upright|Hươu sừng tâm khổng lồ đã tuyệt chủng thumb|Một con [[tê giác lông mượt (Coelodonta antiquitatis).]] thumb|Mô hình một con [[linh cẩu hang (Crocuta crocuta spelea).]] thumb|Phục dựng [[Megalochelys atlas]] thumb|[[Bò xạ, hiện diện ở Tây Ban Nha tới Greenland trong thế Canh Tân muộn, tuyệt chủng địa phương hoàn toàn ở Á-Âu bởi thế Toàn Tân subatlantic- các nỗ lực đưa bò xạ từ Cận Cực đã củng cố vùng phân bố của chúng ở Bắc Cực.]] thumb|Các tuyến đường di cư của [[Homo sapiens|H. sapiens.]] right|thumb|[[Diprotodon tuyệt chủng vào khoảng 50,000 năm trước.]]

Châu Phi và Nam Á

Các vùng nhiệt đới trong Cựu thế giới đã tương đối không bị ảnh hưởng bởi sự tuyệt chủng trong thế Canh Tân muộn. Châu Phi hạ Sahara và Nam Á là những khu vực duy nhất có động vật có vú trên cạn nặng hơn 1000 kg hiện nay. Tuy nhiên, có những dấu hiệu cho thấy các sự kiện tuyệt chủng động vật lớn suốt thế Canh Tân ở đây, đặc biệt là ở Châu Phi hai triệu năm trước, trùng với các giai đoạn quan trọng trong tiến trình tiến hóa của con người và xu hướng khí hậu. Cái nôi của sự tiến hóa và bành trướng của loài người, Châu Phi và Châu Á là nơi sinh sống của các vượn nhân tiên tiến sớm nhất vào khoảng 2 triệu năm trước, với Homo habilis ở Châu Phi và Homo erectus trên cả hai lục địa. Do sự ra đời và sinh sôi của Homo sapiens vào khoảng 315.000 TCN, các loài chiếm ưu thế bao gồm Homo heidelbergensis ở Châu Phi, Người Denisova và người Neanderthal (hậu duệ H. heidelbergensis) ở Á-Âu, và Homo erectus ở Đông Á. Cuối cùng, trên cả hai lục địa, các nhóm này và các quần thể của các loài Homo khác đã bị sụt giảm bởi sự mở rộng lãnh thổ liên tiếp của H. sapiens. Có bằng chứng về một sự kiện di cư sớm vào khoảng 268.000 TCN và sau đó trong các phân tích di truyền học của người Neanderthal, tuy nhiên, xác định niên đại sớm nhất đối với các nơi cư trú của H. sapiens là 118.000 TCN ở Ả Rập, Trung Quốc và Israel, và 71.000 TCN tại Indonesia. Ngoài ra, những cuộc di cư châu Á đầu tiên này không những còn để lại dấu ấn di truyền trên các quần thể Papuan hiện đại, mà các đồ gốm lâu đời nhất được biết đến đã được tìm thấy ở Trung Quốc, có niên đại vào khoảng 18.000 TCN. Đặc biệt là vào cuối thế Canh Tân, sự đa dạng của động vật lớn đã giảm đáng kể trên cả hai lục địa này, thường không được thay thế bởi các hệ động vật kế tiếp tương đương. Biến đổi khí hậu đã được cho là một nguyên nhân nổi bật của đợt tuyệt chủng ở Đông Nam Á.

Động vật lớn đã biến mất ở Châu Phi hoặc Châu Á trong thế Canh Tân sớm và giữa bao gồm:

  • Nhiều loài giraffid (e.g. Giraffa jumae; Giraffa Tuyệt chủng địa phương tại châu Á trong thế Canh Tân trung)
  • Paracamelus
  • Camelus moreli
  • Soergelia
  • Damalops
  • Parmularius
  • Nhiều loài Gazella sp. (e.g. Gazella psolea)
  • Makapania
  • Dubois’ antelope (Dubosia santeng)
  • Bos acutifrons
  • Một vài loài warthog chẳng hạn như Metridiochoerus
  • Kolpochoerus *Chalicothere (vd. Ancylotherium, Nestoritherium)
  • Hải li Á Âu khổng lồ (Trogontherium)
  • Hypolagus
  • Hippopotamus gorgops (một loài hà mã khổng lồ)
  • Serengetilagus
  • Various members of Equidae Equus stenonis Eurygnathohippus ** Hipparion
  • Các thành viên của họ Cervidae Cervavitus Eucladoceros Libralces Praemegaceros
  • Nhiều thành viên của bộ Proboscidea Deinotheriidae (vd. Deinotherium) Elephas celebensis Gompotheriidae sp. (vd. Anancus, Gomphotherium et Sinomastodon) Mammuthus sp. Mammuthus africanavus Mammuthus meridionalis * Mammuthus trogontherii Palaeoloxodon antiquus Tetralophodon Stegolophodon ** Zygolophodon
  • Metaxytherium
  • Linh cẩu chạy (Chasmaporthetes)
  • Linh cẩu khổng lồ (Pachycrocuta)
  • Gấu ăn thịt khổng lồ (Agriotherium)
  • Gấu Auvergne (Ursus minimus)
  • Gấu trúc lùn (Ailuropoda microta) et Ailuropoda wulingshanensis
  • Viverra leakeyi
  • Rái cá gấu châu Phi (Enhydriodon dikikae) Natodomeri lion Panthera palaeosinensis hổ Wanhsien (Panthera tigris acutidens) hổ Trinil (Panthera tigris trinilensis) hổ Ngandong (Panthera tigris soloensis) Panthera youngi ** hổ Longdan (Panthera zdanskyi)
  • Crocodilia sp. Crocodylus sp. ** Crocodylus anthropophagus cá sấu khổng lồ Kali Gedeh (species inquirenda) Crocodylus palaeindicus Crocodylus thorbjarnarsoni Euthecodon Gavialis bengawanicus Rimasuchus Toyotamaphimeia
  • Australopithecus *Dinopithecus
  • Vượn khổng lồ (Gigantopithecus)
  • Đa phần chi Homo sp. Homo antecessor Homo ergaster Homo gautengensis Homo habilis Homo heildenbergensis (Homo rhodesiensis) Homo naledi Homo sapiens idaltu Homo rudolfensis
  • Parapapio
  • Paranthropus
  • Theropithecus brumpti et Theropithecus oswaldi
  • Pelagornithidae (vd. Pelagornis)

Động vât lớn đã biến mất ở Châu Phi và/hoặc Nam Á trong thế Canh Tân muộn

  • Bò bison thảo nguyên (Bison priscus)
  • Bò bison châu Âu (Bison bonasus, truyệt chủng ở Tây Á)
  • Leptobison hanaizumiensis
  • Bò rừng châu Âu (Bos primigenius)
  • Bos palaesondaicus
  • Cebu tamaraw (Bubalus cebuensis)
  • Bubalus grovesi
  • Leptobos sp.
  • Naemorhedus sumatraensis
  • Megalotragus
  • Dorcabune
  • Megalovis
  • Hippotragus gigas
  • Trâu sừng dài khổng lồ (Pelorovis)
  • Nai sừng tấm Á-Âu thân rộng (Cervalces latifrons)
  • Nai khổng lồ (Megaloceros giganteus)
  • Sinomegaceros
  • Nhiều loài Gazella sp.
  • Hexaprotodon
  • Sivatherium maurusium
  • Lợn vòi khổng lồ (Megatapirus)
  • Ochotona whartoni
  • Lợn đất (Orycteropus afer, extirpated in South Asia circa 13,000 TCN)
  • Hà mã (Hippopotamus amphibius, tuyệt chủng địa phương ở Tây Á circa 1,000 TCN)
  • Nhiều thành viên Proboscidea Loxodonta atlantica Stegodon Voi ma mút lông xoắn (Mammuthus primigenius) Elephas sp. Elephas hysudricus Elephas hysudrindicus * Elephas maximus rubridens * Palaeoloxodon sp. Palaeoloxodon namadicus (largest land mammal on record) Palaeoloxodon naumanni Palaeoloxodon recki *** Paleoloxodon turkmenicus
  • Rhinocerotidae Ceratotherium mauritanicum Tê giác lông mượt (Coelodonta antiquitatis) Elasmotherium (Elasmotherium sibiricum) Rhinoceros philippinensis et Rhinoceros sinensis, and the South Asian rhino (Rhinoceros sivalensis) ** Stephanorhinus sp. (e.g. Merk's and narrow nosed rhinoceros)
  • Sư tử hang Á Âu (Panthera leo spelea)
  • Hổ Sri Lanka (Panthera leo sinhaleyus)
  • Báo hoa mai Nhật Bản (Panthera pardus ssp.)
  • Hổ Nhật Bản (Panthera tigris japonicus)
  • Sivapanthera
  • Homotherium
  • Linh cẩu hang (Crocuta crocuta spelaea)
  • Các loài sói lớn Sói Bering Canis lupus spelaeus ** Chó Thời đại đồ đá cũ
  • Nhiều loài Ursus sp. gấu Deninger (Ursus deningeri) gấu Etruscan (Ursus etruscus, ancestor to both the cave bear và brown bear) gấu hang Canh Tân nhỏ (Ursus rossicus) Gấu hang (Ursus spelaeus) ** gấu Bắc cực khổng lồ (Ursus maritimus tyrannus)
  • Ailuropoda baconi (tổ tiên của Gấu trúc khổng lồ)
  • Ngựa hoang (Equus sp.) Equus capensis Ngựa hoang (e.g. Equus ferus ferus) Equus hydruntinus Equus mauritanicus Equus namadicus Equus sivalensis ** Equus yunannensis
  • Đà điểu châu Á (Struthio asiaticus)
  • Diệc Bennu (Ardea bennuides)
  • Hovacrex roberti
  • Centrornis majori
  • Hipposideros besaoka
  • Voay
  • Aldabrachampsus
  • Cylindraspis
  • Megalochelys (rùa cạn lớn nhất từng được phát hiện)
  • Leptoptilos robustus
  • Shiriyanetta (Japanese flightless duck)
  • Canary Islands quail (Coturnix gomerae)
  • Gallotia goliath
  • Canariomys
  • Sẻ đất chân dài (Emberiza alcoveri)
  • Pongo hooijeri
  • Macaca anderssoni, Macaca jiangchuanensisMacaca robustus
  • Gorgopithecus
  • Nhiều loài Homo sp. vượn người châu Phi cổ (chưa được mô tả) Homo erectus Homo floresiensis Homo luzonensis Homo neanderthalis Homo sp. altai Homo sp. longlin Homo sapiens balangodensis **Vượn người châu Á chưa xác định (chưa được mô tả)

Thái Bình Dương (Á-Úc và châu Đại Dương)

Ở Sahul (một lục địa cũ bao gồm châu Úc và New Guinea), tình trạng tuyệt chủng đột ngột và rộng rãi đã xảy đến sớm hơn so với các phần còn lại của thế giới.[85][86][87][88][89] Hầu hết các bằng chứng chỉ ra khoảng thời gian 20.000 năm sau khi con người đến vào khoảng 63.000 TCN,[5] nhưng các lập luận khoa học vẫn đang tiếp tục để xác định phạm vi chính xác.[90] Ở phần còn lại của Thái Bình Dương (các đảo khác của Úc như New Caledonia và Châu Đại Dương) mặc dù ở một số khía cạnh sau đó, hệ động vật đặc hữu cũng thường bị diệt vong nhanh chóng khi con người xuất hiện vào cuối thế Canh Tân và Toàn Tân sớm. Phần này sẽ không bao gồm bất kỳ đợt tuyệt chủng nào sau 1000 TCN (ví dụ: New Zealand subatlantic hoặc Hawaii).

  • Nhiều thành viên của Diprotodontidae Diprotodon sp. (họ hàng khổng lồ của gấu túi) Euowenia sp. (diprotodont) Euryzygoma dunense (diprotodont) Hulitherium tomasetti (diprotodont) Maokopia ronaldi (diprotodont) Nototherium sp. (diprotodont) ** Zygomaturus sp. (một loài "tê giác túi")
  • Nhiều thành viên của Macropodidae Macropus sp. (vd. M. titan, M. pearsoni, kangaroo khổng lồ) Procoptodon sp. (vd. P. goliath, ngón guốc, kangaroos mặt ngắn khổng lồ) Propleopus oscillans (một loài kangaroo ăn tạp) Protemnodon sp. (chuột túi Wallaby khổng lồ) Simosthenurus sp. (kangaroo khổng lồ) Sthenurus sp. (kangaroo khổng lồ) ** Troposodon sp. (chuột túi Wallaby)
  • Nhiều thành viên của Vombatidae Lasiorhinus angustidens (gấu túi mũi trần khổng lồ) Phascolomys (gấu túi mũi trần khổng lồ) Phascolonus sp. (gấu túi mũi trần khổng lồ) Ramasayia magna (gấu túi mũi trần khổng lồ) Vombatus hacketti (gấu túi Hackett) Warendja wakefieldi (gấu túi lùn)
  • Palorchestes sp. (một loài "lợn vòi" khổng lồ)
  • Zaglossus hacketti
  • Phascolarctos stirtoni (koala khổng lồ)
  • Megalibgwilia (loài nhím echidna lâu đời nhất)
  • Wonambi (trăn xiết mồi Úc có chiều dài từ 5–6 m)
  • Thylacoleo carnifex (thú săn mồi cỡ sư tử cái có túi)
  • Thylacinus cynocephalus (tuyệt chủng địa phương trên đất liền Úc và New Guinea)
  • Sarcophilus laniarius et Sarcophilus moornaensis (dạng khổng lồ của quỷ Tasmania)
  • Megalania prisca (kỳ đà săn mồi khổng lồ)
  • Crocodilia sp. Ikanogavialis (chi cá sấu sống thủy sinh hoàn toàn cuối cùng) Mekosuchus sp. (dài 2 m, cá sấu sống cạn hoàn toàn cuối cùng, các đảo Nam Thái Bình Dương) Pallimnarchus sp. (cá sấu nước ngọt Úc khổng lồ) Quinkana sp. (cá sấu cạn Úc khổng lồ) ** Volia (mekosuchine từ 2–3 m, thú săn mồi đầu bảng của Fiji Canh Tân)
  • Meiolania et Ninjemys (rùa cạn mang giáp khổng lồ)
  • Cự đà khổng lồ (Lapitiguana et Brachylophus gibbonsi)
  • Đà điểu Úc lùn (Casuarius lydekkeri)
  • Genyornis newtoni (một dromornthid , thường được gọi với tên 'chim sấm cuối cùng' bởi người bản địa)
  • Ưng ngỗng khỏe và ưng ngỗng yếu (Accipiter efficax et Accipiter quartus)[3]
  • Sylviornis (galliform New Caledonia khổng lồ, không biết bay - rất lớn)
  • Noble megapode (Megavitornis altirostris)
  • New Caledonian gallinule (Porphyrio kukwiedei)
  • Megapode khổng lồ Chim đất Úc khổng lồ (Leipoa gallinacea) Megapodius molistructor Megapodius alimentum Megapodius amissus
  • Gallicolumba longitarsus
  • Coenocorypha miratropica et Coenocorypha neocaledonica
  • Nycticorax kalavikai
  • Macropygia heana
  • Tyto letocarti
  • Nhiều thành viên Galliraillus sp.
  • Talpanas lippa (vịt Hawaii không biết bay, mù)
  • Apteribis (cò quăm không biết bay, khổng lồ)
  • Rhynochetos orarius
  • Bồ câu Viti Levu khổng lồ (Natunaornis gigoura)
  • Hồng hạc Mỹ (Phoenicopterus ruber, tuyệt chủng địa phương tại Úc)
  • Xenorhynchopsis minor et Xenorhynchopsis tibialis (Hồng hạc Australia) Lừa hoang châu Âu (E. hydruntinus) Equus cf. latipes Equus cf. lenensis Equus cf. uralensis
  • Hươu khổng lồ (Megaloceros giganteus)
  • Praemegaceros
  • Nai lùn Creta (Candiacervus)
  • Hươu sừng tấm rộng (Cervalces latifrons)
  • Nai Địa Trung Hải (Haploidoceros mediterraneus)
  • Nai đỏ (Cervus elaphus acoronatus)
  • Tahr châu Âu (Hemitragus cedrensis)
  • Dê hang quần đảo Balearic (Myotragus balearicus)
  • Linh dương Saiga phía Bắc (Saiga borealis)
  • Linh dương sừng xoắn (Spirocerus kiakhtensis)
  • Bò Tây Tạng (Bos baikalensis)
  • Leptobos sp.
  • Trâu nước châu Âu (Bubalus murrensis)
  • Camelus knoblochi and other Camelus sp.
  • Hà mã sp. Hà mã châu Âu (Hippopotamus antiquus) Hà mã lùn Maltese (Hippopotamus melitensis) Hà mã lùn Cyprus (Hippopotamus minor) Hà mã lùn Sicilia (Hippopotamus petlandi)
  • Chuột sóc Balearic khổng lồ (Hypnomys sp.)
  • Leithia sp. (Chuột sóc khổng lồ Scicily và Malta)
  • Rái cá châu Âu Canh Tân (Cyrnaonyx)
  • Rái cá Địa Trung Hải Canh Tân (Algarolutra)
  • Rái cá khổng lồ Sardinia (Megalenhydris barbaricina)
  • Rái cá lùn Sardinia (Sardolutra)
  • Báo săn châu Âu kỉ băng hà (Panthera pardus spelaea)
  • Sói đỏ Sardinia (Cynotherium sardous)
  • Sói đỏ châu Âu (Cuon alpinus europaeus)
  • Mèo răng kiếm cong (Homotherium sp.)
  • Lynx issiodorensis
  • Linh miêu hang Địa Trung Hải (Lynx spelaeus)
  • Sư tử hang (Panthera leo spelaea)
  • Linh cẩu hang (Crocuta crocuta spelaea)
  • Nhiều thành viên chi Ursus sp. Gấu Etruscan (Ursus etruscus) Gấu Deninger (Ursus deningeri) Gấu hang Gamssulzen (Ursus ingressus) Gấu hang nhỏ thế Canh Tân (Ursus rossicus) Gấu hang (Ursus spelaeus) Gẫu Bắc cực khổng lồ (Ursus maritimus tyrannus)
  • Đà điểu châu Á (Struthio asiaticus)
  • Thiên nga khổng lồ (Cygnus falconeri)
  • Cú mèo Creta (Athene cretensis)
  • Ngỗng Yakutia(Anser djuktaiensis)
  • Hạc châu Âu Canh Tân (Grus primigenia et Grus melitensis)
  • Người Neanderthal (Homo neanderthalensis), sống sót cho tới khoảng 40,000 năm trước tại bán đảo Iberia.
  • Người Denisova (Homo sp. altai) Nhiều loài còn sống sót hiện nay đã từng phân bố ở các vùng phía nam và tây nơi phân bố hiện nay của chúng- ví dụ, tất cả những loài động vật cực bắc được nêu ở đây đã từng sinh sống xuống tận đến bán đảo Iberia trong nhiều giai đoạn của thế Canh Tân muộn. Các sinh vật mới gần đây bị tuyệt chủng được đánh dấu †. Các loài bị đào thải khỏi các hệ sinh thái tại châu Âu và Bắc Á trong sự kiện tuyệt chủng kỷ Đệ Tứ bao gồm-
  • †Sư tử châu Âu (Panthera leo europaea)
  • Hổ (Panthera tigris, từ Biển Đen Ukraine tới Beringia)
  • Báo săn (Acinonyx jubatus)
  • Báo hoa mai Ba Tư (Panthera pardus ciscaucasica)
  • Báo hoa mai tuyết (Panthera uncia)
  • Linh miêu Á Âu và Linh miêu Iberia
  • Chồn sói (Gulo gulo)
  • Gấu Bắc cực (Ursus maritimus)
  • Cáo Bắc cực (Vulpes lagopus)
  • Sói đỏ (Cuon alpinus)
  • Sói xám (†Megafaunal et Beringian wolf, and the Paleolithic dog (Canis lupus))
  • †Tarpan (Equus ferus ferus)
  • Hươu hoang (Dama dama)
  • Mouflon (Ovis orientalis orientalis)
  • Sơn dương Chamois (Rupicapra spp.)
  • Sơn dương Tây Kavkaz (Capra caucasica)
  • Bò xạ hương (Ovibos moschatus)
  • Voi châu Á (Elephas maximus, from the Black Sea to Northern China)
  • Ochotona pusilla
  • Allactaga major
  • Hà mã (Hippopotamus amphibius)
  • Cò quăm hói phương bắc (Geronticus eremita)
  • †An ca lớn (Pinguinus impennis)
  • Cú tuyết (Bubo scandiacus)
  • Macaca sylvanus

Bắc Mỹ và vùng Caribê

thumb|[[Gấu mặt ngắn (Arctodus simus)]] thumb|Vịt biển không biết bay California ([[Chendytes|Chendytes lawi)]] thumb|Phục dựng loài ngựa hoang Yukon, [[Equus lambei.]] See also: List of North American animals extinct in the Holocene thumb|Phục dựng loài lạc đà miền Tây, [[Camelops|Camelops hesternus]] thumb|Phục dựng loài [[Stag-moose|Cervalces scotti.]] thumb|[[Bison latifrons, bộ xương bò châu Mỹ (trưng bày tại Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên và Khoa học Cincinnati, Cincinnati, Ohio, US).]] thumb|Gà tây California ([[Californian turkey|Meleagris californica) và Chim điêu lớn california (Gymnogyps amplus) fossil displays at La Brea Tar Pits.]] thumb|upright|Phục dựng cú mèo Cuba khổng lồ, [[Ornimegalonyx oteroi, từ Canh Tân Cuba, với một cái xác của solenodon.]] thumb|Phục dựng loài lười đất Shasta, [[Nothrotheriops shastensis.]] thumb|[[Glyptotherium]] thumb|[[Mixotoxodon larenis.]] thumb|Phục dựng [[Smilodon fatalis]] thumb|Phục dựng [[Sư tử Mỹ|Panthera (leo) atrox]] thumb|Phục dựng ([[Voi ma mút Colombia|Mammuthus columbi)]] thumb|Phục dựng loài [[Voi răng mấu|Mammut americanum.]] thumb|[[Sói đỏ, bị hạn chế ở phần nam châu Á, đã từng có mặt tại Iberia cho tới Mexico trong thế Canh Tân muộn.]] thumb|Một [[Chacoan peccary (Catagonus wagneri), believed to be the closest surviving relative of the extinct Platygonus.]] thumb|So sánh kích cỡ [[Smilodon fatalis (tím), S. popular (lục), và S. gracilis (cam) với người làm tỷ lệ. Môi ô biểu thị=1 m vuông.]] thumb|Phục dựng [[Arctotherium bonariense.]] thumb|Phục dựng [[Dire wolf|Canis dirus với hai kiểu nhìn khác nhau dựa trên phân vùng địa lý: Bắc và Nam Mỹ.]] thumb|Hộp sọ [[Hippidion, a genus of horse native to South America which went extinct in the early Holocene (6,000 BCE).]] thumb|[[Cuvieronius reconstruction]] thumb|Phục dựng một cặp [[Macrauchenia mẹ và con, từ thế Canh Tân Nam Mỹ.]] thumb|A [[Toxodon skull in an exhibition commemorating the 200th anniversary of Charles Darwin's birth, Esplanada dos Ministérios, Brasília]] thumb|upright|Minh họa chi [[Megatherium.]] thumb|Phục dựng [[Doedicurus clavicaudatus, phân bố ở các trảng cỏ ôn đới và rừng gỗ của Nam Mỹ.]] thumb|Phục dựng hóa thạch [[Panochthus|Panochthus frenzelianus với mô hình bằng kim loại.]] thumb|The disputed Late Pleistocene remains of a [[Phorusrhacidae|phorusrhacid in Uruguay are similar in size to the above Pliocene age Procariama simplex.]] Trong 60.000 năm qua, bao gồm cả sự kết thúc của thời kỳ băng hà cuối cùng, khoảng 51 chi động vật có vú lớn đã bị tuyệt chủng ở Bắc Mỹ. Trong số này, nhiều sự tuyệt chủng có thể được quy lại trong một khoảng thời gian ngắn, đáng tin cậy là từ 11,5 đến 10.000 năm cacbon-14 trước đây, ngay sau khi người Clovis đến Bắc Mỹ. Các địa điểm cổ sinh vật học nổi bật bao gồm Mexico,[143][144][145][1] và Panama, ngã tư của cuộc Đại Trao đổi Sinh học châu Mỹ.[2] Hầu hết các sự tuyệt chủng khác bị hạn chế về thời gian, mặc dù một số chắc chắn xảy ra bên ngoài khoảng thời gian hẹp này.[146] Ngược lại, chỉ có khoảng nửa tá động vật có vú nhỏ biến mất trong thời gian này. Các xung tuyệt chủng Bắc Mỹ trước đây đã xảy ra vào cuối các lần băng hà, nhưng không phải là sự mất cân bằng sinh thái như vậy giữa các động vật có vú lớn và nhỏ. (Hơn nữa, các xung tuyệt chủng trước đây không thể đem ra so sánh với sự kiện tuyệt chủng Đệ tứ; chúng liên quan chủ yếu đến việc thay thế loài ở các hốc sinh thái, trong khi sự kiện tuyệt chủng này dẫn đến nhiều hốc sinh thái bị bỏ trống). Bao gồm cả loài chim khủng bố đặc hữu của Bắc Mỹ cuối cùng (Titanis), tê giác (Aphelops) và linh cẩu (Chasmaporthetes). Nơi cư trú của con người bắt đầu không đồng đều vào khoảng 22.000 TCN ở phía bắc sông băng, [6] và 13.500 TCN ở phía nam, [147] [148] tuy nhiên bằng chứng tranh chấp về nơi cư trú của con người ở phía nam tồn tại từ 130.000 TCN và 17.000 TCN trở đi, được mô tả từ di chỉ ở California và Meadowcroft tại California Pennsylvania.[143][149] Sự tuyệt chủng của động vật lớn bao gồm 41 loài động vật ăn cỏ (H) và 20 loài ăn thịt (C). Sự tuyệt chủng của Bắc Mỹ bao gồm:

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Cảnh quan hoang dã vào [[Thế Canh Tân muộn ở Bắc Tây Ban Nha, bởi Mauricio Antón (trái sang phải: _Equus ferus_, _Mammuthus primigenius_, _Rangifer tarandus, Panthera leo spelaea, Coelodonta antiquitatis_)]] Kỷ Đệ tứ (từ
thumb|Bản vẽ của một nghệ sĩ về một [[tiểu hành tinh cách nhau vài km va chạm vào Trái Đất. Một tác động như vậy có thể giải phóng năng lượng tương đương với vài
**Sự kiện tuyệt chủng** (hay còn được biết đến là **tuyệt chủng hàng loạt**, **sự kiện cấp tuyệt chủng** (**extinction-level event**, **ELE**), hay **khủng hoảng sinh học**) là sự suy giảm rõ rệt mức độ
**Sự kiện tuyệt chủng Permi – Tam Điệp** hay **Permi – Trias** là một sự kiện tuyệt chủng xảy ra cách đây 251,4 Ma (_Mega annum, triệu năm_), và 70% các loài động vật có
**Sự kiện tuyệt chủng Tam Điệp – Jura** đánh dấu ranh giới giữa kỷ Tam Điệp và kỷ Jura, cách đây 199,6 triệu năm, và là một trong những sự kiện tuyệt chủng lớn trong
:_Permi cũng là tên gọi khác cho phân nhóm ngôn ngữ thuộc hệ ngôn ngữ Permi_ **Kỷ Permi (Nhị Điệp)** là một kỷ địa chất kéo dài từ khoảng 298,9 ± 0,15 triệu năm trước
**Kỷ Đệ Tứ** (trước đây gọi là **Phân đại Đệ Tứ**; tiếng Anh: **Quaternary**) là kỷ hiện tại và là kỷ gần đây nhất thuộc Đại Tân Sinh trong phân loại niên đại địa chất
**Lịch sử thế giới** (còn gọi là **lịch sử loài người** và **lịch sử nhân loại**) là ghi chép về hành trình phát triển của nhân loại từ thời tiền sử cho đến hiện tại.
**Báo sư tử** (_Puma concolor_) hay **báo cuga** (tiếng Anh: **Cougar**) là một loài mèo lớn trong Họ Mèo phân bố ở Bắc Mỹ, Trung Mỹ và Nam Mỹ. Phạm vi của nó kéo dài
thumb|Phục dựng hình ảnh của [[Voi ma mút lông xoắn]] Trong sinh học và hệ sinh thái, **tuyệt chủng** là sự kết thúc tồn tại của một nhóm sinh vật theo đơn vị phân loại,
nhỏ|[[Dodo, một loài chim không biết bay của Mauritius, bị tuyệt chủng vào giữa thế kỷ 17 khi con người phá rừng, nơi mà chúng làm tổ và những loài thú du nhập đã ăn
**Tuyệt chủng cục bộ** là tình trạng loài (hay đơn vị phân loài) không còn tồn tại trong khu vực địa lý nghiên cứu, mặc dù loài vẫn còn tồn tại ở vài nơi khác.
**Tuyệt chủng Miocen giữa** đề cập đến làn sóng tuyệt chủng của các loài sống trên cạn và dười nước xảy ra vào khoảng Miocen giữa, cách đây 14,8 đến 14,5 triệu năm, trong tầng
**Phong trào tuyệt chủng loài người tự giác** (tiếng Anh: _Voluntary Human Extinction Movement_, viết tắt tiếng Anh VHEMT) là một phong trào môi trường kêu gọi tất cả mọi người không sinh con để
**Cuộc biểu tình tại Quảng trường Thiên An Môn**, ở Trung Quốc được gọi là **Sự cố ngày 4 tháng 6** (), là các cuộc biểu tình do sinh viên lãnh đạo được tổ chức
**Biển lùi** hay còn gọi là **biển thoái**, là một tiến trình địa chất xảy ra khi mực nước biển hạ thấp làm lộ các phần của đáy biển. Ngược lại với sự kiện này
**_Smilodon_** là một chi của phân họ Machairodont đã tuyệt chủng thuộc Họ Mèo. Chúng là một trong những động vật có vú thời tiền sử nổi tiếng nhất và loài mèo răng kiếm được
Ngày 11 tháng 2 năm 2023, NORAD theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Canada và Tham mưu trưởng Bộ Quốc phòng đã bắn hạ một vật thể không xác định trên Yukon.
thumb|left **Kỷ Ordovic** (phiên âm tiếng Việt: **Ocđôvic**) là kỷ thứ hai trong số sáu (bảy tại Bắc Mỹ) kỷ của đại Cổ Sinh. Nó diễn ra sau kỷ Cambri và ngay sau nó là
nhỏ|phải|[[Sa thạch từ kỷ Tam Điệp.]] **Kỷ Trias** (phiên tiếng Việt: **Triat**) hay **kỷ Tam Điệp** là một kỷ địa chất kéo dài từ khoảng 200 đến 251 triệu năm trước. Là kỷ đầu tiên
**Lịch sử tiến hóa của sự sống** trên Trái Đất là quá trình mà cả sinh vật sống lẫn sinh vật hóa thạch tiến hóa kể từ khi sự sống xuất hiện trên hành tinh,
**Kỷ Phấn trắng** hay **kỷ Creta** (phiên âm tiếng Việt: **Krêta**) là một kỷ địa chất chính trong niên đại địa chất, bắt đầu từ khi kết thúc kỷ Jura khoảng 145 triệu năm trước
nhỏ|Ảnh giả tưởng về Nemesis qua phần mềm Celestia. **Nemesis** là một sao lùn đỏ hay sao lùn nâu giả thuyết, quay quanh Mặt Trời ở khoảng cách khoảng 50.000 tới 100.000 AU, nơi nào
**Quả cầu tuyết Trái Đất** đề cập tới giả thuyết rằng bề mặt Trái Đất từng hầu như hay hoàn toàn bị đóng băng ít nhất một lần trong ba giai đoạn từ 650 tới
**Sự kiện UFO Roswell** hay **Sự kiện Roswell** () là biến cố xảy ra vào giữa năm 1947 khi có một quả bóng thám không của Không quân Mỹ được cho đã va chạm với
**Sự kiện 30 tháng 4 năm 1975** là sự kiện Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam (QGPMNVN) tiến vào Sài Gòn, dẫn tới sự sụp đổ của Việt Nam Cộng hòa và chấm dứt
**Sauropterygia** ("thằn lằn chân chèo") là một nhóm động vật đã tuyệt chủng, gồm nhiều loài bò sát biển, phát triển từ những tổ tiên trên đất liền ngay sau sự kiện tuyệt chủng cuối
**Kỷ Silur** hay phiên âm thành **kỷ Xi-lua (Silua)** là một kỷ chính trong niên đại địa chất kéo dài từ khi kết thúc kỷ Ordovic, vào khoảng 443,8 ± 1,5 triệu (Ma) năm trước,
:_Bài viết này có chứa ngày tháng tham khảo theo Lịch Julius đã cũ. Cần nhớ ngày tháng đó có thể không đồng nhất với Lịch Gregory._ **Sự kiện Tunguska** là một vụ nổ xảy
**Sự kiện Vịnh Bắc Bộ** (tiếng Anh: _Gulf of Tonkin incident_) là một cuộc chạm trán tầm cỡ quốc tế dẫn tới việc Hoa Kỳ tham gia trực tiếp hơn vào cuộc Chiến tranh Việt
thumb|Dựng lại cảnh tượng Kenneth Arnold nhìn thấy UFO năm 1947 **Sự kiện UFO Kenneth Arnold** xảy ra vào ngày 24 tháng 6 năm 1947, khi phi công riêng Kenneth Arnold tuyên bố rằng ông
thumb|_[[Chúa Kitô chịu đóng đinh (Velázquez)|Giêsu chịu đóng đinh_ (kh. 1632), tranh của Diego Velázquez. Bảo tàng Prado, Madrid]] **Sự kiện đóng đinh Giêsu** (còn gọi là _cuộc đóng đinh của Giêsu, cuộc khổ hình
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
thumb|Bản vẽ của họa sĩ dựng lại vụ truy đuổi UFO của Thomas Mantel. **Sự kiện UFO Mantell** là trường hợp chứng kiến UFO của viên phi công người Mỹ Đại úy Thomas F. Mantell
**Đồng tuyệt chủng** (_Coextinction_) hay **cùng tuyệt chủng** hay **đồng nguy cấp** (_cothreatened_) là hiện tượng biến mất (tuyệt chủng) hoặc suy giảm của một loài vật chủ dẫn đến sự biến mất theo hoặc
nhỏ|phải|Một con rái cá biển đang ăn nhím biển, chúng sẽ kiểm soát nhím biển cho những khu rừng rảo bẹ phát triển **Tuyệt chủng sinh thái** (_Ecological extinction_) được định nghĩa là "_sự suy
**Kỷ Paleogen** (hay **kỷ Palaeogen**) còn gọi là **kỷ Cổ Cận**, là một đơn vị cấp kỷ trong niên đại địa chất, bắt đầu khoảng 65,5 ± 0,3 triệu năm trước (Ma) và kết thúc
**Sự kiện UFO Valensole** (tiếng Pháp: _Rencontre de Valensole_) là vụ một người nông dân tên Maurice Masse đã có cuộc tiếp xúc cự ly gần với hai sinh vật nhỏ dạng người hiện diện
**Tự nhiên** hay **thiên nhiên**, theo nghĩa rộng nhất, là thế giới hay vũ trụ mang tính vật chất. "Tự nhiên" nói đến các hiện tượng xảy ra trong thế giới vật chất, và cũng
thumb|right|348x348px|Bìa của bài thơ có chủ đề tiến hóa của [[Erasmus Darwin, _Temple of Nature_ cho thấy một nữ thần vén bức màn bí ẩn của thiên nhiên (bên trong là Artemis). Tượng trưng và
Hình ảnh mô phỏng của một đám mây bụi tiền hành tinh. **Sự hình thành và tiến hóa của Hệ Mặt Trời** bắt đầu từ cách đây khoảng 4,6 tỷ năm với sự suy sụp
nhỏ|phải|Hình ảnh Trái Đất chụp năm 1972. Biểu đồ thời gian lịch sử Trái Đất **Lịch sử Trái Đất** trải dài khoảng 4,55 tỷ năm, từ khi Trái Đất hình thành từ Tinh vân Mặt
**Thế Pleistocen** (phiên âm tiêng Việt: **Pleixtôxen**), còn gọi là **thế Canh Tân** hay **thế Cánh Tân** (), là một thế địa chất từng được tính từ khoảng 1,806 Ma tới 11,55 Ka BP (Ma/Ka
**Thảm họa Toba** hay sự kiện **siêu phun trào Toba** là vụ phun trào siêu núi lửa đã xảy ra tại vị trí ngày nay là hồ Toba ở Sumatra, Indonesia, vào thời gian giữa
**Kỷ Cambri** ( hay ) là một đơn vị phân chia chính trong niên đại địa chất, bắt đầu vào khoảng 541,0 ± 1,0 triệu năm (Ma) trước vào cuối thời kỳ liên đại Nguyên
Biểu đồ thang thời gian địa chất. **Lịch sử địa chất Trái Đất** bắt đầu cách đây 4,567 tỷ năm khi các hành tinh trong hệ Mặt Trời được tạo ra từ tinh vân mặt trời,
**Kỷ Devon** (**kỷ Đề-vôn** hay **kỷ Đê-vôn**) là một kỷ địa chất trong đại Cổ Sinh. Nó được đặt theo tên gọi của khu vực Devon, Anh, là nơi mà các loại đá thuộc kỷ
**Tê giác lông mượt** (_Coelodonta antiquitatis_) là một loài tê giác đã tuyệt chủng phổ biến ở khắp Châu Âu và Bắc Á trong kỷ nguyên Pleistocen và tồn tại cho đến cuối thời kỳ
**Sự biến Tĩnh Khang** (), còn gọi **Loạn Tĩnh Khang** () hay **Sự sỉ nhục Tĩnh Khang** (), là một biến cố lớn trong lịch sử Trung Quốc xảy ra vào năm 1127, đánh dấu
**Thằn lằn có cánh**, **thằn lằn bay** hay **dực long** là một nhóm bò sát biết bay thuộc nhánh/bộ **Pterosauria**. Chúng sống từ Kỷ Tam Điệp muộn đến cuối kỷ Phấn Trắng (cánh đây từ