thumb|Phục dựng hình ảnh của [[Voi ma mút lông xoắn]]
Trong sinh học và hệ sinh thái, tuyệt chủng là sự kết thúc tồn tại của một nhóm sinh vật theo đơn vị phân loại, thông thường là một loài.
Một loài hoặc phân loài bị coi là tuyệt chủng khi có những bằng chứng chắc chắn rằng cá thể cuối cùng đã chết. Thời điểm tuyệt chủng thường được coi là cái chết của cá thể cuối cùng của nhóm hay loài đó, mặc dù khả năng sinh sản và phục hồi có thể đã bị mất trước thời điểm đó. Bởi vì phạm vi tiềm năng của một loài có thể là rất lớn, nên việc xác định thời điểm tuyệt chủng là rất khó, và thường được thực hiện theo phương cách truy ngược về quá khứ. Khó khăn này dẫn đến hiện tượng Lazarus taxon, một loài đã tuyệt chủng đột ngột "xuất hiện trở lại" (thường là trong các hóa thạch) sau một thời gian vắng mặt rõ ràng.
Trong hệ sinh thái hiện thời thì tuyệt chủng là một trạng thái bảo tồn của sinh vật được quy định trong Sách đỏ IUCN.
Hầu hết động vật từng sống trên Trái Đất ngày nay đã bị tuyệt chủng. Chúng ta chỉ biết chúng qua mẫu hoá thạch xương hoặc vỏ của chúng. Nếu chúng vừa tuyệt chủng gần đây thì ta có thể biết đến qua các bức tranh, phim ảnh cũ. Những loài tuyệt chủng mà công chúng biết tới phổ biến là voi ma mút, hổ răng kiếm, bọ ba thùy...
nhỏ|[[Dodo là một loài chim không biết bay đặc hữu vùng đảo Mauritius ở Ấn Độ Dương tuyệt chủng khoảng năm 1662]]
nhỏ|[[Cóc vàng không còn được nhìn thấy từ sau năm 1989]]
thumb|[[Chó sói Tasmania tại Washington DC, 1902, nay đã tuyệt chủng.]]
Lý do/loại tuyệt chủng
Động vật trở nên tuyệt chủng theo nhiều cách.
Tuyệt chủng giả
Tuyệt chủng giả là trường hợp tiến hoá diễn ra trong toàn bộ loài, dẫn đến phát sinh một loài sinh học mới, và không có hậu duệ nào mang thuần các tính trạng của loài cũ. Các loài cũ không tồn tại trong thời kỳ tiếp theo, nhưng con cháu của chúng vẫn đang tồn tại dưới hình dạng một loài mới. Ví dụ theo dòng thời gian, loài vượn người đã dần dần thay đổi và tiến hóa thành loài người hiện đại; loài vượn người hiện nay đã tuyệt chủng nhưng là "tuyệt chủng giả", vì con cháu của họ là loài người vẫn đang tồn tại.
Tuyệt chủng giả là dạng khó khăn để chứng minh, trừ khi có chuỗi bằng chứng liên quan đủ mạnh về loài đang sống và thành viên của loài tổ tiên tồn tại trước đó.
Do môi trường sống
Cách thứ 2 là động vật tuyệt chủng là 1 loài đơn độc bị biến mất do môi trường sống thay đổi. Ví dụ nhiều loài có chế độ ăn quá đặc biệt có thể dễ bị tuyệt chủng hơn so với các loài ăn tạp. Ví dụ như gấu trúc chỉ ăn măng non thì dễ tuyệt chủng hơn chuột có thể ăn bất cứ thứ gì.
Cách sống đặc biệt cũng có thể gây nên sự tuyệt chủng. Voi mamút và loài tê giác lông mịn sống trong môi trường thời tiết lạnh của thời kỳ Băng hà. Khi băng tan dần, khí hậu ấm hơn, khiến chúng chết dần.
Do thiên địch
Sự mất cân bằng trong quan hệ thiên địch, đặc biệt là quan hệ chuỗi thức ăn, có thể dẫn đến tuyệt chủng của loài kém cạnh tranh trong chuỗi đó. Ví dụ như sự săn bắt của chó hoang do loài người mang tới đã làm tuyệt chủng nhiều loài thú có túi bản địa ở châu Úc.
thumb|[[Đại bàng Haast và con moa ở New Zealand]]
thumb|[[Linh dương sừng kiếm bị xem là tuyệt chủng trong tự nhiên]]
Cùng tuyệt chủng
Cùng tuyệt chủng là biểu hiện của sự liên kết của các sinh vật trong hệ sinh thái phức tạp. Sự tuyệt chủng hay tiến hóa của loài này có thể dẫn đến tuyệt chủng của loài khác, chủ yếu do sự đảo lộn nguồn cung cấp thức ăn hay môi trường tồn tại. Những sinh vật bị tuyệt chủng theo có thể là:
- Các động vật ký sinh tuyệt chủng theo các động vật chủ.
- Các động vật ăn loại thức ăn quá chọn lọc. Gấu trúc chỉ ăn trúc non, có nguy cơ tuyệt chủng rất cao vì rừng trúc đang bị thu hẹp. Trong quá khứ ở New Zealand, đại bàng Haast tuyệt chủng vì con mồi của nó, chim moa là một loài chim không bay đã tuyệt chủng.
- Các dòng virus chỉ phát triển ở các kiểu tế bào chủ chọn lọc, tuyệt chủng theo các động thực vật chủ. Ngày nay một số virus có thể tuyệt chủng do các biện pháp phòng trị bệnh, ví dụ virus đậu mùa, dịch tả trâu bò, poliovirus,... được coi là tuyệt chủng.
Tuyệt chủng hàng loạt
Tuyệt chủng hàng loạt là khi có hàng trăm loài tuyệt chủng ở khắp mọi nơi. Lịch sử sinh giới đã có nhiều sự kiện tuyệt chủng hàng loạt. Đợt tuyệt chủng hàng loạt trong quá khứ nổi tiếng nhất, là tuyệt chủng của các khủng long Vào nửa cuối thế kỷ XX thì không ai bắt gặp chúng nữa.
Sự tuyệt chủng của chó sói Tasmania do con người gây ra, là tiền đề dẫn đến các giả thuyết về sự tuyệt chủng của các loài thú lớn khác do bị người tiền sử săn bắt quá mức:
- Sự tuyệt chủng của Voi mamút ở Bắc Bán cầu.
- Sự tuyệt chủng của thú lớn ở châu Úc, khi người tiền sử đến đây hồi 40.000 năm trước.
Hóa thạch sống
thumb|[[Chuột núi Lào, con đực.]]
Chuột núi Lào
Chuột núi Lào hoặc kha-nyou (tên khoa học: Laonastes aenigmamus, tức là "chuột đá Lào") là loài gặm nhấm sống ở miền Khammouan của Lào. Loài này được miêu tả lần đầu tiên năm 2005 trong một bài báo của Paulina Jenkins và một số người khác, họ nghĩ rằng động vật này có tính chất khác biệt với các loài gặm nhấm đang sống đến độ cần phải đặt nó vào một họ mới, gọi là Laonastidae.
Tuy nhiên năm 2006, Mary Dawson và một số người khác bác bỏ cách phân loại của loài chuột này. Họ cho rằng nó thuộc về họ hóa thạch cổ, Diatomyidae, trước đây tưởng bị tuyệt chủng 11 triệu năm trước. Do đó, loài này tiêu biểu cho đơn vị phân loại Lazarus. Con này giống với con chuột lớn có lông đen và đuôi dày rậm lông. Nó có sọ rất lạ với đặc điểm khác với các thú vật khác đang sống.
Tại Việt Nam chúng cũng đã được tìm thấy ở xã Thượng Hóa, huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
Cá chình Protanguilla palau
Protanguilla palau là loài cá chình duy nhất hiện nay đã biết trong chi Protanguilla, và chi này cũng là chi duy nhất đã biết trong họ Protanguillidae, được xem là "hóa thạch sống" vì những đặc tính nguyên thủy của nó. Các cá thể của loài cá chình này được phát hiện khi đang bơi vào tháng 3 năm 2010 trong một hang động nước sâu tại một rạn san hô viền bờ ngoài khơi Palau, nam Thái Bình Dương.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Bản vẽ của một nghệ sĩ về một [[tiểu hành tinh cách nhau vài km va chạm vào Trái Đất. Một tác động như vậy có thể giải phóng năng lượng tương đương với vài
thumb|Phục dựng hình ảnh của [[Voi ma mút lông xoắn]] Trong sinh học và hệ sinh thái, **tuyệt chủng** là sự kết thúc tồn tại của một nhóm sinh vật theo đơn vị phân loại,
**Sự kiện tuyệt chủng Permi – Tam Điệp** hay **Permi – Trias** là một sự kiện tuyệt chủng xảy ra cách đây 251,4 Ma (_Mega annum, triệu năm_), và 70% các loài động vật có
thumb|Cảnh quan hoang dã vào [[Thế Canh Tân muộn ở Bắc Tây Ban Nha, bởi Mauricio Antón (trái sang phải: _Equus ferus_, _Mammuthus primigenius_, _Rangifer tarandus, Panthera leo spelaea, Coelodonta antiquitatis_)]] Kỷ Đệ tứ (từ
**Nguy cơ tuyệt chủng của hiện tượng ấm lên toàn cầu** là nguy cơ các loài sinh vật bị tuyệt chủng do ảnh hưởng của hiện tượng ấm lên toàn cầu. Đây có thể là
**Sự kiện tuyệt chủng** (hay còn được biết đến là **tuyệt chủng hàng loạt**, **sự kiện cấp tuyệt chủng** (**extinction-level event**, **ELE**), hay **khủng hoảng sinh học**) là sự suy giảm rõ rệt mức độ
**Đồng tuyệt chủng** (_Coextinction_) hay **cùng tuyệt chủng** hay **đồng nguy cấp** (_cothreatened_) là hiện tượng biến mất (tuyệt chủng) hoặc suy giảm của một loài vật chủ dẫn đến sự biến mất theo hoặc
nhỏ|[[Dodo, một loài chim không biết bay của Mauritius, bị tuyệt chủng vào giữa thế kỷ 17 khi con người phá rừng, nơi mà chúng làm tổ và những loài thú du nhập đã ăn
nhỏ|phải|Một con rái cá biển đang ăn nhím biển, chúng sẽ kiểm soát nhím biển cho những khu rừng rảo bẹ phát triển **Tuyệt chủng sinh thái** (_Ecological extinction_) được định nghĩa là "_sự suy
**Tuyệt chủng cục bộ** là tình trạng loài (hay đơn vị phân loài) không còn tồn tại trong khu vực địa lý nghiên cứu, mặc dù loài vẫn còn tồn tại ở vài nơi khác.
thumb|Phân bố của _Homo neanderthalensis_ và các di chỉ chính. Phía bắc và đông có thể kéo dài đến Okladnikov ở [[Dãy núi Altay|Altay và Mamotnaia ở Ural]] thumb|Quá trình người hiện đại tiền sử
**Sự kiện tuyệt chủng Kỷ Ordovic–Silur**, hay **Sự kiện tuyệt chủng Ordovic** là sự kiện tuyệt chủng lớn thứ 2 trong 5 đợt tuyệt chủng lớn trong lịch sử Trái Đất xét về tỷ lệ
nhỏ|phải|Loài gấu túi [[Kaola, biểu tượng của nước Úc đang được xem là tuyệt chủng về chức năng]] **Tuyệt chủng về chức năng** (_Functional extinction_) là thuật ngữ dùng để chỉ về sự tuyệt chủng
thumb|[[Rùa Hồ Gươm (_Rafetus leloii_) là một ví dụ cho loài tuyệt chủng trong tự nhiên.]] **Tuyệt chủng trong tự nhiên** (_Extinct in the Wild, EW_) hoặc _tuyệt chủng ngoài thiên nhiên, tuyệt chủng trong
**Sự kiện tuyệt chủng Devon muộn** là một trong 5 sự kiện tuyệt chủng lớn trong lịch sử sinh học của Trái Đất. Một sự kiện tuyệt chủng lớn này đánh dấu một ranh giới
nhỏ| [[Chiến tranh hạt nhân là một nguyên nhân thường được dự đoán về sự tuyệt chủng của loài người ]] Trong các nghiên cứu tương lai, **sự tuyệt chủng của con người** là sự
**Sự kiện tuyệt chủng Tam Điệp – Jura** đánh dấu ranh giới giữa kỷ Tam Điệp và kỷ Jura, cách đây 199,6 triệu năm, và là một trong những sự kiện tuyệt chủng lớn trong
Sự chuyển tiếp từ giai đoạn cuối Thế Eocen sang giai đoạn đầu Thế Oligocen được đánh dấu bởi một sự kiện tuyệt chủng trên quy mô lớn và biến động về động thực vật
Sự tuyệt chủng là một phần tự nhiên trong lịch sử tiến hóa của hành tinh. 99% trong số bốn tỷ loài tiến hóa trên Trái đất hiện đã biến mất. Hầu hết các loài
Tính đến tháng 7 năm 2016, Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) đã liệt kê 33 _loài tuyệt chủng trong tự nhiên_ thuộc giới động vật. Khoảng 0,05% trong số tất cả
**Tuyệt chủng Miocen giữa** đề cập đến làn sóng tuyệt chủng của các loài sống trên cạn và dười nước xảy ra vào khoảng Miocen giữa, cách đây 14,8 đến 14,5 triệu năm, trong tầng
Phiên bản 2014.2 vào năm 2014 của Danh sách đỏ các loài bị đe dọa của IUCN xác định được 78 loài, phân loài và giống loài (trong đó có 39 loài động vật và
Tính đến tháng 7 năm 2016, Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) đã liệt kê 37 _loài tuyệt chủng trong tự nhiên_ thuộc giới thực vật Khoảng 0,17% trong số tất cả
**Phong trào tuyệt chủng loài người tự giác** (tiếng Anh: _Voluntary Human Extinction Movement_, viết tắt tiếng Anh VHEMT) là một phong trào môi trường kêu gọi tất cả mọi người không sinh con để
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Tempel_1_(PIA02127).jpg|phải|nhỏ|250x250px|[[Hạt nhân sao chổi của sao chổi 9P/Tempel được chụp bằng tàu _Deep Impact_ của NASA. Nó chưa tuyệt chủng nhưng cho một số ý tưởng về một hạt nhân sao chổi.]] Một **sao chổi
Cuốn sách này sẽ tái hiện 41 người hùng của thiên nhiên cho bạn đọc 8-15 tuổi. Hãy dành cho hành tinh xanh này những suy tư nghiêm túc, việc đó nằm trong tay bạn
Cuốn sách này sẽ tái hiện 41 người hùng của thiên nhiên cho bạn đọc 8-15 tuổi. Hãy dành cho hành tinh xanh này những suy tư nghiêm túc, việc đó nằm trong tay bạn
**Cờ tuyệt chủng** là một biến thể của cờ vua. Trong cờ tuyệt chủng, mục tiêu của mỗi phe không phải là chiếu bí quân vua của đối phương, mà là ăn hết tất cả
Nằm trong tuyển tập Thế Nào Và Tại Sao, Cuốn Sách Động vật hoang dã - Cần được bảo vệ trước nguy cơ tuyệt chủng. Con báo bước đi không một tiếng động trong khu
[[Tập tin:Countries_receiving_snowfall.png|thumb|Sự xuất hiện của tuyết rơi trên toàn cầu. Xét theo độ cao so với mực nước biển (mét): ]] **Tuyết** bao gồm các tinh thể băng riêng lẻ phát triển trong khi lơ
**Quả cầu tuyết Trái Đất** đề cập tới giả thuyết rằng bề mặt Trái Đất từng hầu như hay hoàn toàn bị đóng băng ít nhất một lần trong ba giai đoạn từ 650 tới
nhỏ|Tuyết trôi dạt trên núi [[Ruppberg]] nhỏ|Tuyết trôi dạt ở dãy núi Alpen nhỏ|Tuyết trôi dạt **Tuyết trôi dạt** là tuyết, không giống như tuyết rơi thông thường nằm đều trên mặt đất, nhưng được
thumb|Một cuộn tuyết ở [[Cincinnati, Ohio, Hoa Kỳ]] **Tuyết cuộn thành hình ống** (tiếng Anh: Snow roller) là hiện tượng khí tượng hiếm có, khi có sự kết hợp hài hòa giữa của các yếu
**Thuyết âm mưu diệt chủng người da trắng** là một thuyết âm mưu được tin tưởng bởi những người da trắng theo chủ nghĩa dân tộc da trắng, những người da trắng này tin rằng
**Hồi sinh loài** (_Resurrection biology_) hay **tái sinh loài** (_Species revivalism_) hay **phục hồi giống** là quá trình tạo ra một sinh vật hoặc là một loài đã tuyệt chủng hoặc giống với một loài
thế=Photograph of a classic-style snowman in scarf and hat with pipe and carrot nose, in Winona Lake, Indiana, USA|nhỏ| Người tuyết truyền thống từ ba quả bóng tuyết ở hồ Winona, [[Indiana, Hoa Kỳ]] nhỏ|Người
**_Smilodon_** là một chi của phân họ Machairodont đã tuyệt chủng thuộc Họ Mèo. Chúng là một trong những động vật có vú thời tiền sử nổi tiếng nhất và loài mèo răng kiếm được
**Chim cưu** hay chim **dodo** (tên khoa học: _Raphus cucullatus_) hay là một loài chim không biết bay đặc hữu của đảo Mauritius (Mô-ri-xơ) ở phía đông Madagascar, Ấn Độ Dương. Dodo cùng với họ
**Cervalces Scotti** hay còn gọi là **nai sừng tấm đực** (Stag-moose) là một con nai sừng tấm lớn, với cái mõm giống như một con nai điển hình phân bố Bắc Mỹ trong kỷ Pleistocene.
**Bồ câu viễn khách**, **bồ câu rừng** hay **bồ câu Ryoko Bato** là một loài chim có tên khoa học là **_Ectopistes migratorius_**, từng sống phổ biến ở Bắc Mỹ. Chúng thuộc chi **Ectopistes**, là
**Cáo tuyết Bắc Cực** (_Vulpes lagopus_), còn có tên **cáo trắng**, **cáo tuyết** hay **cáo Bắc Cực**, là một loài cáo nhỏ có nguồn gốc từ vùng Bắc Cực ở Bắc bán cầu và thường
Vẹt đuôi dài Cuba hay vẹt đỏ đuôi dài Cuba (Ara tricolor) là một loài vẹt đuôi dài có nguồn gốc từ hòn đảo chính của Cuba và gần Isla de la Juventud đã tuyệt
nhỏ|phải|Phục dựng cá thể cuối cùng của phân loài Capra pyrenaica pyrenaica **Cá thể cuối cùng** (_Endling_) là thuật ngữ sinh học chỉ về cá thể được biết đến cuối cùng của một loài hoặc
:_Permi cũng là tên gọi khác cho phân nhóm ngôn ngữ thuộc hệ ngôn ngữ Permi_ **Kỷ Permi (Nhị Điệp)** là một kỷ địa chất kéo dài từ khoảng 298,9 ± 0,15 triệu năm trước
**Cóc vàng** (danh pháp hai phần: **_Bufo periglenes_**) là một loài động vật lưỡng cư thuộc Họ Cóc. Loài này có nhiều ở một rừng nhiệt đới mây phủ cao có diện tích 30 km² trên
**_Moho braccatus_** là một loài chim trong họ Mohoidae.Toàn bộ gia đình hiện đã tuyệt chủng. Trước đây nó được coi là một thành viên của nhóm ăn mật Australo-Thái Bình Dương (họ Meliphagidae). Loài
nhỏ|phải|Lấy mẫu bề mặt sông băng. Tại đây có lớp tuyết hạt già với mật độ riêng tăng lên nằm giữa tuyết bề mặt và băng sông băng màu ánh lam. nhỏ|phải|Cánh đồng tuyết hạt
**Mất đa dạng sinh học** là sự tuyệt chủng của các loài (thực vật hoặc động vật) trên toàn thế giới, và cũng là sự suy giảm hoặc biến mất của loài tại địa phương
Trong phân loại sinh học, **Phân loại giới Động vật** cũng như phân loại sinh học là khoa học nghiên cứu cách sắp xếp các động vật sống thành các nhóm khác nhau dựa vào:
nhỏ|Lều tuyết **Lều tuyết** hay **igloo** (tiếng Inuit: _iglu_, âm tự Inuktitut: ᐃᒡᓗ, có nghĩa là "nhà"), đôi khi cũng có thể gọi là **nhà tuyết**, là một nơi để trú thân được xây bằng