✨Danh mục loài tuyệt chủng trong tự nhiên theo Sách đỏ IUCN (thực vật)
Tính đến tháng 7 năm 2016, Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) đã liệt kê 37 loài tuyệt chủng trong tự nhiên thuộc giới thực vật Khoảng 0,17% trong số tất cả các loài thực vật đã được đánh giá nằm trong tình trạng tuyệt chủng trong tự nhiên. IUCN cũng liệt kê hai phân loài thực vật đã tuyệt chủng trong tự nhiên.
Đây là một danh sách đầy đủ về các loài và phân loài thực vật tuyệt chủng trong tự nhiên trong các loài được đánh giá bởi IUCN. Tất cả đều là thực vật có mạch (tracheophytes).
Pteridophytes
- Diplazium laffanianum, dương xỉ Governor Laffan
Thực vật hạt trần
Dicotyledons
Loài
Phân loài
- Clermontia peleana subsp. peleana
- Cyanea superba subsp. superba
Monocotyledons
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Phiên bản 2014.2 vào năm 2014 của Danh sách đỏ các loài bị đe dọa của IUCN xác định được 78 loài, phân loài và giống loài (trong đó có 39 loài động vật và
Tính đến tháng 7 năm 2016, Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) đã liệt kê 37 _loài tuyệt chủng trong tự nhiên_ thuộc giới thực vật Khoảng 0,17% trong số tất cả
Sự tuyệt chủng là một phần tự nhiên trong lịch sử tiến hóa của hành tinh. 99% trong số bốn tỷ loài tiến hóa trên Trái đất hiện đã biến mất. Hầu hết các loài
**Sách đỏ IUCN** hay gọi tắt là **Sách đỏ** (tiếng Anh: _IUCN Red List of Threatened Species_ hay _IUCN Red List_) được bắt đầu từ năm 1964, là danh sách toàn diện nhất về tình
**Cá tầm sông Dương Tử** (**_Acipenser dabryanus_**) là một loài cá thuộc họ Acipenseridae. Nó từng là một loài cá thực phẩm. Vào đầu thập niên 1980, nó được xem là loài nguy cấp và
: **Tình trạng bảo tồn** của một đơn vị phân loại (ví dụ một loài) chỉ khả năng đơn vị đó còn tồn tại và vì sao đơn vị đó tuyệt chủng trong tương lai
**Loài cực kỳ nguy cấp**, hay **Loài rất nguy cấp** (tiếng Anh: _Critically Endangered_, viết tắt _CR_), là những loài được phân loại bởi Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) phải đối
**Sách đỏ Việt Nam** là danh sách các loài động vật, thực vật ở Việt Nam thuộc loại quý hiếm, đang bị giảm sút số lượng nghiêm trọng hoặc có nguy cơ tuyệt chủng. Đây
[[Thần ưng California là một loài nguy cấp. Thẻ đeo trên cánh được sử dụng để theo dõi số lượng cá thể.]] **Loài nguy cấp** hoặc **loài có nguy cơ tuyệt chủng** là một loài
**Linh dương sừng mác** (tiếng Anh: _Scimitar oryx_ hoặc _Scimitar-horned oryx_, hay còn có tên _Sahara oryx_), danh pháp hai phần: _Oryx dammah_, là một loài linh dương thuộc chi _Oryx_ hiện nay đã tuyệt
trái|Cây [[thầu dầu non, một chứng cứ rõ ràng về hai lá mầm của nó, khác với lá của cây trưởng thành]] **Thực vật hai lá mầm** (**Magnoliopsida**) là tên gọi cho một nhóm thực
**Lừa hoang Ấn Độ** hay còn gọi là **Lừa hoang Baluchi** (Danh pháp khoa học: _Equus hemionus khur_) cũng hay gọi là **_ghudkhur_** là một phân loài của loài lừa hoang Trung Á. Chúng là
**Thông nước** hay **thủy tùng** (danh pháp hai phần: **_Glyptostrobus pensilis_**) là loài thực vật duy nhất còn tồn tại thuộc chi **_Glyptostrobus_**. Đây là loài đặc hữu của vùng cận nhiệt đới đông nam
**Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên**, viết tắt là **IUCN** (**_I**nternational **U**nion for **C**onservation of **N**ature and Natural Resources_, từ năm 1990 tới tháng 3 năm 2008 còn
**Các loài bị đe dọa** (_Threatened species_) là bất kỳ loài sinh vật nào (bao gồm động vật, thực vật, nấm, vi sinh vật v.v.) dễ bị đe dọa (rơi vào tình trạng nguy cấp)
Tính đến hết năm 2016, Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) đã liệt kê 218 loài chim bị đe dọa cực kỳ nguy cấp, bao gồm 18 loài được gắn là có
nhỏ|_Prunus mume_ - [[Тулузький музей]] **Mơ**, **mơ ta**, **mơ Đông Á**, **mơ mai** hay **_mai_** (danh pháp hai phần: **_Prunus mume_**) là một loài thuộc chi Mận mơ (_Prunus_) có nguồn gốc châu Á thuộc
**Linh ngưu vàng** (Danh pháp khoa học: _Budorcas taxicolor bedfordi_) là một phân loài của loài linh ngưu với đặc trưng là cơ thể được bao phủ một lớp lông vàng rực. Đây là phân
nhỏ|phải|Một con chiên cái **Cừu Mouflon** (Danh pháp khoa học: _Ovis orientalis_) là một loài động vật trong phân họ Dê cừu thuộc Họ Trâu bò. Chúng được cho là tổ tiên của tất cả
**Hổ** hay còn gọi là **cọp**, **hùm** (và các tên gọi khác như **Ông ba mươi**, **kễnh**, **khái**, danh pháp khoa học: _Panthera tigris_) là một loài động vật có vú thuộc họ Mèo được
nhỏ|phải|Linh dương được bảo tồn tại Nam Phi, các loài linh dương là một trong những loài được nỗ lực bảo tồn và có kết quả qua những dự án **Bảo tồn động vật hoang
thumb|Hình ảnh trực quan của các danh mục trong "Danh mục & Tiêu chí IUCN 1994 (phiên bản 2.3)" không còn được sử dụng nữa, với _phụ thuộc vào bảo tồn_ (LR/cd) được tô sáng.
nhỏ|phải|Hổ là động vật nguy cấp và đã được cộng đồng quốc tế có các giải pháp để bảo tồn nhỏ|phải|Hổ ở vườn thú Miami nhỏ|phải|Hổ Đông Dương là phân loài hổ nguy cấp ở
**Hệ động vật ở Việt Nam** là tổng thể các quần thể động vật bản địa sinh sống trong lãnh thổ Việt Nam hợp thành hệ động vật của nước này. Việt Nam là nước
Hệ thống phân loại sinh học tám bậc phân loại chính. Một chi chứa một hoặc nhiều loài. Phân loại trung gian không được hiển thị. Trong sinh học, loài là một bậc phân loại
**Nai sừng tấm Alaska** (Danh pháp khoa học: _Alces alces gigas_) còn được biết đến với tên gọi là **Nai sừng tấm lớn** là một phân loài của Nai sừng tấm châu Âu, phân bố
**Cảnh quan thiên nhiên** là cảnh quan nguyên thủy tồn tại trước khi nó bị tác động bởi văn hóa con người. Cảnh quan thiên nhiên và cảnh quan văn hóa là những bộ phận
**Sơn dương Tatra** (Danh pháp khoa học: _Rupicapra rupicapra tatrica_; ; ) là một phân loài của loài sơn dương Rupicapra rupicapra. Chúng là một phân loài của sơn dương thuộc chi Rupicapra. Đời sống
**Sư tử** (_Panthera leo_) là một trong những loài đại miêu của họ Mèo, chi Báo. Được xếp mức sắp nguy cấp trong thang sách Đỏ IUCN từ năm 1996, các quần thể loài này
nhỏ|phải|[[Hươu đỏ là loài được xếp vào danh sách 100 loài xâm lấn tồi tệ nhất, chúng hủy diệt hệ thực vật ở những nơi chúng sinh sống, nơi không có thiên địch kiểm soát
**Sư tử châu Á** hay **sư tử Ấn Độ**, **sư tử Á-Âu** (danh pháp ba phần: _Panthera leo persica_) là một phân loài sư tử sống ở Ấn Độ. Phạm vi phân bố hiện tại
**Hổ Hoa Nam** (tiếng Trung: 华南虎) (danh pháp ba phần: **_Panthera tigris amoyensis_**, chữ _amoyensis_ trong tên khoa học của nó xuất xứ từ tên địa danh _Amoy_, còn gọi là _Xiamen_ - tức Hạ
nhỏ| Các loại vỏ sò, [[san hô, hàm cá mập và cá đòn khô được bày bán ở Hy Lạp ]] nhỏ| Bướm, [[bướm đêm, bọ cánh cứng, dơi, bọ cạp Hoàng đế và nhện
**Báo tuyết** (_Panthera uncia_) (tiếng Anh: **Snow Leopard**) là một loài thuộc Họ Mèo lớn sống trong các dãy núi ở Nam Á và Trung Á. Gần đây, nhiều nhà phân loại học mới đưa
**Lừa hoang Nubia** (Danh pháp khoa học: _Equus africanus africanus_) là một phân loài của loài lừa hoang châu Phi (Equus africanus) và cũng có thể là tổ tiên của những con lừa nhà vốn
nhỏ|Trứng của Gà lôi lam mào trắng nhỏ|Gà lôi lam mào trắng (con mái) **Gà lôi lam mào trắng** (danh pháp hai phần: **_Lophura edwardsi_**) là một loài chim thuộc họ Trĩ (Phasianidae), đặc hữu
**Cá nhám mang xếp** (tên khoa học **_Chlamydoselachus anguineus_**) là một loài cá mập thuộc chi _Chlamydoselachus_, họ _Chlamydoselachidae_. Đây là loài cá sống chủ yếu ở vùng biển sâu (trên 1.500 mét), phân bố
**Voọc Chà vá chân đỏ** hay còn gọi là **Voọc** **Chà vá chân nâu** _(Pygathrix nemaeus)_ thuộc họ Khỉ Cựu Thế giới (để phân biệt với loài khỉ tân thế giới), và là loài có
**Hệ động vật của Châu Âu** là tất cả các loài động vật sinh sống ở châu Âu và các vùng biển và hải đảo xung quanh. Vì không có ranh giới địa lý sinh
**Công Ấn Độ** hay **Công lam** (danh pháp hai phần: **Pavo cristatus**), một loài chim lớn và màu sắc rực rỡ, là một loài chim công có nguồn gốc từ Nam Á, nhưng đã được
thumb|right|[[Gấu nâu (_Ursus arctos_)|alt=Brown bear in grass]] Họ Gấu (Ursidae) là một họ thú thuộc Bộ Ăn thịt (Carnivora), bao gồm gấu trúc lớn, gấu nâu, gấu trắng Bắc Cực và nhiều loài còn tồn
**Hươu Maral** hay còn gọi là **hươu đỏ Lý Hải** hoặc **hươu đỏ miền Đông** (Danh pháp khoa học: _Cervus elaphus maral_) là một phân loài của loài hươu đỏ, có nguồn gốc ở khu
**Cá mú khổng lồ** (danh pháp hai phần: _Epinephelus itajara_) là một loại cá nước mặn lớn thuộc họ Cá mú. Loài này được tìm thấy chủ yếu ở vùng nước nông nhiệt đới giữa
**Báo đốm** (danh pháp khoa học: _Panthera onca_) là một trong năm loài lớn nhất của Họ Mèo bên cạnh sư tử, hổ, báo hoa mai và báo tuyết, và loài duy nhất trong số
**Thú mỏ vịt** (tên khoa học: **_Ornithorhynchus anatinus_**) là một loài động vật có vú đẻ trứng bán thuỷ sinh đặc hữu của miền đông Úc, bao gồm cả Tasmania. Dù đã khai quật được
**Hổ Bengal** hay **Hổ hoàng gia Bengal** (danh pháp khoa học: **_Panthera tigris tigris_**) là một phân loài hổ được tìm thấy nhiều nhất tại Bangladesh, Ấn Độ, Nepal, Bhutan và miền nam Tây Tạng.
nhỏ|phải|Thịt thú rừng bày bán ở chợ nhỏ|phải|Bày bán công khai [[cự đà tại chợ Jatinegara]] **Buôn bán động vật hoang dã trái phép** hay **buôn lậu động vật hoang dã** hoặc còn gọi là
**Gấu đen Bắc Mỹ** (danh pháp hai phần: **_Ursus americanus_**) là một loài gấu kích thước trung bình có nguồn gốc ở Bắc Mỹ. Nó là loài gấu nhỏ nhất và phổ biến nhất của
**Ấn Độ** (, ), tên gọi chính thức là **Cộng hòa Ấn Độ** (, ) là một quốc gia ở khu vực Nam Á. Đây là quốc gia lớn thứ 7 về diện tích và
**Tê giác Java** hay **tê giác Sunda**, còn được gọi **tê giác một sừng** (_Rhinoceros sondaicus_) là một trong năm loài động vật guốc lẻ còn sống sót của họ Tê giác. Chúng cùng thuộc