nhỏ|[[Dodo, một loài chim không biết bay của Mauritius, bị tuyệt chủng vào giữa thế kỷ 17 khi con người phá rừng, nơi mà chúng làm tổ và những loài thú du nhập đã ăn trứng của chúng.]]
Tuyệt chủng Holocen, đôi khi còn được gọi là Tuyệt chủng lần thứ 6, là tên gọi được đề xuất để chỉ sự kiện tuyệt chủng của các loài đang diễn trong thế Holocene (từ khoảng 10.000 TCN). Một số lượng lớn các họ động và thực vật đã tuyệt chủng gồm động vật có vú, chim, lưỡng cư, bò sát và động vật chân đốt. Có khoảng 875 loài tuyệt chủng trong khoảng giữa 1500 và 2009 đã được Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế ghi nhận, trong khi đó phần lớn hơn là không được ghi nhận. Theo thuyết diện tích loài và dựa trên ước tính ràng buộc, tốc độ tuyệt chủng hiện nay có thể lên đến 140.000 loài mỗi năm.
Tuyệt chủng Holocen bao gồm sự biến mất của các loài thú lớn bắt đầu từ 9.000 đến 13.000 năm trước đây, vào cuối thời kỳ băng hà cuối cùng. Điều này có thể là do sự tuyệt chủng của voi ma mút đã duy trì đồng cỏ trở thành các khu rừng bạch dương mà không có voi ma mút. Các cánh rừng mới và kết quả của các vụ cháy rừng có thể bao gồm cả biến đổi khí hậu. Chỉ trong suốt thời gian gần đây nhất của sự tuyệt chủng, thực vật cũng chịu số phận tương tự. Nhìn chung, tuyệt chủng Holocen có thể đặc trưng bởi những tác động từ các hoạt động con người hiện tại.
Tác động của con người
Sự tuyệt chủng của các loài động, thực vật và các sinh vật khác do hoạt động của con người có thể tính từ Pleistocen muộn, cách nay hơn 12.000 năm. Có bằng chứng cho thấy sự biến đổi khí hậu có vai trò đặc biệt lớn đến sự tuyệt chủng của các loài thú lớn. Tuy nhiên, trong khi các đợt tuyệt chủng hàng loạt trước đó là do các nguyên nhân môi trường, các nghiên cứu chỉ ra rằng bất cứ nơi nào trên Trái Đất mà con người di cư đến, các loài khác bắt đầu đi đến tuyệt chủng, và tốc độ gia tăng dân số, nổi bật nhất trong hai thế kỷ qua, được xem là một trong những nguyên nhân của sự tuyệt chủng trong Holocen. Để xem xét con người đóng góp như thế nào vào sự tuyệt chủng này, có 3 yếu tố chính cần đề cập: sự gia tăng nồng độ khí nhà kính, tác động của khí hậu toàn cầu; sự tàn phá đại dương, như đánh bắt cá quá mức và ô nhiễm; và sự điều chỉnh và phá hủy các vùng rộng lớn của các hệ thống sông và đất liền khắp thế giới để đáp ứng những nhu cầu của con người (với 10-15% bề mặt Trái Đất hiện là các khu trồng trọt nông nghiệp hoặc đô thị-công nghiệp và 6-8% đồng cỏ), do đó phá hủy hệ sinh thái địa phương. các nguyên nhân khác liên quan đến con người như phá rừng, săn bắt, dân số, sự du nhập vào nhiều khu vực khác nhau của các loài không phải bản địa, và sự truyền bệnh lan rộng trên toàn cầu. Hiện tại, tốc độ tuyệt chủng của các loài ước tính khoảng 100 đến 1.000 lần so với tốc độ tuyệt chủng "tự nhiên" hoặc tốc độ tuyệt chủng lịch sử (theo nghĩa tiến hóa tự nhiên trên hành tinh)
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|[[Dodo, một loài chim không biết bay của Mauritius, bị tuyệt chủng vào giữa thế kỷ 17 khi con người phá rừng, nơi mà chúng làm tổ và những loài thú du nhập đã ăn
**Nguy cơ tuyệt chủng của hiện tượng ấm lên toàn cầu** là nguy cơ các loài sinh vật bị tuyệt chủng do ảnh hưởng của hiện tượng ấm lên toàn cầu. Đây có thể là
**Ngỗng lặn Law**, tên khoa học **_Chendytes lawi_**, là một loài vịt biển không bay có kích thước cỡ ngỗng, chúng từng tồn tại phổ biến trên bờ biển California, Quần đẻo California Channel, và
**Canariomys bravoi** là một loài động vật gặm nhấm đặc hữu của đảo Tenerife (quần đảo Canary, Tây Ban Nha), đã tuyệt chủng. Các hóa thạch của loài này được tìm thấy hầu như khắp
**Vượn cáo Kaola** (Danh pháp khoa học: **_Megaladapis_**) là một chi vượn cáo đã tuyệt chủng của họ Megaladapidae. Loài tồn tại sau cùng trong chi này là Megaladapis edwarsi. Mặc dù chúng không được
**Bò rừng Ấn Độ** (Danh pháp khoa học: _Bos primigenius namadicus_) là một phân loài của bò rừng châu Âu đã tuyệt chủng. Đây được coi là tổ tiên của loài bò u (bò Zebu)
**_Smilodon_** là một chi của phân họ Machairodont đã tuyệt chủng thuộc Họ Mèo. Chúng là một trong những động vật có vú thời tiền sử nổi tiếng nhất và loài mèo răng kiếm được
**Chi Voi ma mút** hay **chi Voi lông dài** (danh pháp khoa học: **_Mammuthus_**) là một chi voi cổ đại đã bị tuyệt chủng. Tồn tại ở thế Pliocen, vào khoảng 4,8 triệu năm đến
**_Dinornis_** (tên tiếng Việt gọi là **Chim khổng lồ moa** hay **moa khổng lồ**) là một chi chim tuyệt chủng thuộc họ moa. Giống như tất cả các loài họ Moa, nó là thành viên
**Dê hang đảo Balearic** (Danh pháp khoa học: _Myotragus balearicus_ (tiếng Hy Lạp-Neo-Latin: μῦς và τράγος và Βαλεαρίδες "Dê chuột đảo Balearic) là một loài dê núi thuộc phân họ Dê cừu Caprinae sinh sống
**Voi ma mút lông xoăn**, còn gọi là **voi ma mút lãnh nguyên** (danh pháp khoa học: _Mammuthus primigenius_) là một loài voi ma mút đã tuyệt chủng. Voi ma mút lông xoăn là một
**Chuột lớn đảo Gran Canaria** (Danh pháp khoa học: _Canariomys tamarani_) là loài động vật gặm nhấm trong họ chuột đã tuyệt chủng, chúng là loài đặc hữu của hòn đảo Gran Canaria (Quần đảo
**Thảm họa Toba** hay sự kiện **siêu phun trào Toba** là vụ phun trào siêu núi lửa đã xảy ra tại vị trí ngày nay là hồ Toba ở Sumatra, Indonesia, vào thời gian giữa
**Chó sói Tasmania**, hay còn gọi là **hổ Tasmania**, **chó sói túi** (tên khoa học: **_Thylacinus cynocephalus_**) là một loài thú ăn thịt có túi, bề ngoài giống như chó hoặc chó sói, với những
**Chuột hươu hoang đảo lớn** (Danh pháp khoa học: **_Peromyscus nesodytes_**) là một loài gặm nhấm thuộc họ chuột Cricetidae đã tuyệt chủng khoảng 8000 năm trước thời hiện tại và sống trong thời Pleistocene
**_Ara autocthones_** là một loài vẹt Macaw đã tuyệt chủng trong chi Ara. Phần còn lại được tìm thấy trên các đảo St. Croix và Puerto Rico thuộc vùng Caribe. Loài này được mô tả
**Megatherium** ( từ tiếng Hy Lạp _mega_ [μέγας], nghĩa là "lớn", và_therion_ [θηρίον], "thú") là một chi lười đất với kích cỡ như voi sống cách đây 2 triệu đến 8.000 năm về trước. Chi
**Plesiorycteropus** là một chi động vật có vú eutherian gần đây đã tuyệt chủng từ Madagascar. Theo mô tả, vào năm 1895 nó đã được phân loại với chi Aardvark, nhưng bằng chứng phân tử
**Lừa hoang châu Âu** (Danh pháp khoa học: _Equus hydruntinus_) là một loài lừa hoang đã tuyệt chủng từng phân bố ở châu Âu. Chúng là một động vật họ Ngựa tuyệt chủng từ giữa
nhỏ|Tượng voi cổ đại bằng đồng ở Thượng Hải **Sự tồn tại của voi ở Trung Quốc cổ đại** được chứng thực bằng cả bằng chứng khảo cổ học và bằng các ghi nhận trong
**Voi Syria**, còn gọi với cái tên khác: **voi Tây Á** (_Elephas maximus asurus_) là tên gọi được đề xuất cho các phân loài sinh sống ở vùng cực tây của voi châu Á (_Elephas
**Nai sừng tấm Ireland** hay **Nai khổng lồ** (tên khoa học **_Megaloceros giganteus_**) là một loài thuộc họ _Megaloceros_ và là loài nai lớn nhất từng sống trên Trái Đất. Chúng là loài có phạm
**Stegodon** (có nghĩa là "răng mái" trong tiếng Hy Lạp từ stegein στέγειν 'để che' và 'răng ὀδούς odous'), là một chi đã tuyệt chủng thuộc phân họ Stegodontinae, bộ Proboscidea. Nó đã được xếp
**_Microgale macpheei_** là một loài động vật có vú thuộc họ Tenrecidae đã bị tuyệt chủng. Nó đã từng sinh sống ở đông nam Madagascar. _M. macpheei_ chỉ được biết đến từ hai hộp sọ
**Pelorovis** (_cừu quái dị_) là một chi động vật hoang dã châu Phi đã tuyệt chủng lần đầu tiên xuất hiện trong kỷ Pliocene, 2,5 triệu năm trước, và đã tuyệt chủng vào cuối của
**Pennatomys nivalis** là loài gặm nhấm trong họ chuột gạo Qryzomyini đã tuyệt chủng từ các hòn đảo Sint Eustatius, Saint Kitts, và Nevis ở Antilles ở châu Mỹ. Chúng là loài duy nhất trong
**Lừa hoang Atlas** (Danh pháp khoa học: _Equus africanus atlanticus_), còn được biết với tên gọi là **Lừa hoang Algeri** là một phân loài đã tuyệt chủng của loài lừa hoang châu Phi. Chúng đã
**Voi ma mút Columbia** (danh pháp hai phần: **_Mammuthus columbi_**) là một loài voi ma mút đã tuyệt chủng, từng sinh sống trong khu vực Bắc Mỹ vào khoảng 100.000 - 9.000 năm trước. Nó
**_Cryptoprocta spelea_**, còn được gọi là **fossa khổng lồ**, là một loài ăn thịt đã tuyệt chủng tại Madagascar thuộc họ Eupleridae, có họ hàng gần nhất với cầy mangut và bao gồm tất cả
**Voi Bắc Phi** (_Loxodonta africana pharaohensis_) là một phân loài của voi đồng cỏ châu Phi (_Loxodonta africana_), hoặc có thể là một loài voi riêng biệt sinh sống tại khu vực Bắc Phi, phía
**Moa khổng lồ Đảo Bắc**, tên khoa học **Dinornis novaezealandiae** là một trong ba loài moa tuyệt chủng trong chi Dinornis. ## Môi trường sống nhỏ|upright|trái|So sánh với chim kiwi nhỏ|trái|Sọ ở Bảo tàng für
**_Equus lambei_** (tên gọi thông thường bao gồm **Ngựa Yukon** và **Ngựa hoang Yukon**) là một loài tuyệt chủng của chi Equus. Equus lambei dao động trên toàn Bắc Mỹ cho đến khoảng 10.000 năm
**Bò rừng thảo nguyên** hay **bò rừng đồng bằng** (Danh pháp khoa học: _Bison priscus_) là một loài bò rừng đã tuyệt chủng được tìm thấy trên thảo nguyên trên khắp Châu Âu, Trung Á,
**_Bison occidentalis_** là một loài đã tuyệt chủng của chi bò rừng Bison mà sống ở Bắc Mỹ từ khoảng 11.000 đến 5.000 năm trước, kéo dài đến cuối thế Pleistocen đến giữa Holocene. Chúng
**Khỉ Jamaica** (Danh pháp khoa học: _Xenothrix mcgregori_) là một loài khỉ đã tuyệt chủng của nhóm khỉ Tân Thế giới được phát hiện ở hang Long Mile tại Jamaica do công của ông Harold
**_Sivatherium_** ("Con thú của Shiva") là một chi thú đã tuyệt chủng của họ Hươu cao cổ mà trước đây chúng đã từng sinh sống khắp châu Phi đến Tiểu lục địa Ấn Độ. Trong
**Ekbletomys hypenemus** là một loài gặm nhấm trong tông Oryzomyini thuộc họ chuột Cricetidae đã tuyệt chủng có nguồn gốc từ các đảo Antigua và Barbuda, Antilles nhỏ. Nó được mô tả là loài duy
**Mòng biển Huahine** (_Chroicocephalus utunui_), là một loài chim mòng biển đã tuyệt chủng. Xương bán hóa thạch tìm được tại địa điểm khảo cổ học Fa'ahia trên đảo Huahine, thuộc quần đảo Société, Polynésie
Con **gấu hang động** (_Ursus spelaeus_) là một loài gấu sống ở châu Âu trong thời Pleistocene và đã tuyệt chủng khoảng 24.000 năm trước trong thời cuối Glacial Maximum. Cả hai tên "hang động"
**Tự nhiên** hay **thiên nhiên**, theo nghĩa rộng nhất, là thế giới hay vũ trụ mang tính vật chất. "Tự nhiên" nói đến các hiện tượng xảy ra trong thế giới vật chất, và cũng
**Hệ động vật của Châu Âu** là tất cả các loài động vật sinh sống ở châu Âu và các vùng biển và hải đảo xung quanh. Vì không có ranh giới địa lý sinh
**Tái hoang dã** (_Rewilding_) hay hiểu theo nghĩa trực tiếp là **tái thả động vật hoang dã** về môi trường sống là hoạt động bảo tồn động vật hoang dã có tổ chức trên quy
thumb|right|Một mẫu [[nấm thu thập được vào mùa hè năm 2008 tại các khu rừng hỗn hợp nằm ở miền Bắc Saskatchewan, gần thị trấn LaRonge, Canada. Đây là ví dụ chứng minh tính đa
**Người**, **con người**, **loài người** hay **nhân loại** (danh pháp khoa học: **_Homo sapiens_** hay **_Homo sapiens sapiens_**, nghĩa đen: **người tinh khôn**) là loài linh trưởng đông đảo và lan rộng nhất. Người có
**Núi Trường Bạch**, còn gọi là **núi Bạch Đầu**, **núi Paektu**, là một ngọn núi dạng núi lửa nằm trên biên giới giữa Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên và Trung Quốc. Với
phải|thumb|Minh họa về [[lãnh địa trên Mặt Trăng của con người]] **Thuộc địa hoá không gian** là việc tiến hành xây dựng các thuộc địa giúp con người có thể định cư bên ngoài Trái
**Bermuda** (; trong lịch sử được gọi là **Bermudas** hoặc **Quần đảo Somers**) là một Lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh ở Bắc Đại Tây Dương. Vùng đất gần nhất với quần đảo là bang
**Bò rừng châu Âu** (danh pháp: **_Bos primigenius_**) hay còn gọi là **bò Tur**. Người ta cho rằng đây là tổ tiên của bò nhà (bò thủy tổ). Bò Tur trước đây phân bố rộng
**_Macrauchenia_**, còn gọi là **Lạc đà không bướu dài**, là các loài động vật có vú móng guốc Nam Mỹ có cổ dài và chân dài, chân ba ngón, tiêu biểu cho bộ Litopterna. Các
thế=Refer to caption and image description|nhỏ|423x423px|Tóm tắt các tác động của biến đổi khí hậu thế=Refer to caption and image description|nhỏ|400x400px|Dự đoán nóng lên toàn cầu trong năm 2100 với một loạt các viễn cảnh