✨Kỷ Devon

Kỷ Devon

Kỷ Devon (kỷ Đề-vôn hay kỷ Đê-vôn) là một kỷ địa chất trong đại Cổ Sinh. Nó được đặt theo tên gọi của khu vực Devon, Anh, là nơi mà các loại đá thuộc kỷ này được nghiên cứu lần đầu tiên.

Trong kỷ Devon thì những loài cá đã tiến hóa để có chân đã xuất hiện lần đầu tiên và bắt đầu việc đi lại trên mặt đất như là động vật bốn chân (Tetrapoda). Những động vật Chân khớp (Arthropoda) như côn trùng và nhện cũng bắt đầu chiếm lĩnh môi trường sống trên đất liền. Những loài thực vật hạt trần đầu tiên cũng lan truyền trên các vùng đất khô, tạo thành các cánh rừng lớn. Trong lòng đại dương, cá đã đa dạng hóa thành những loài cá mập và các loài cá vây thùy (Sarcopterygii) và cá xương. Những loài động vật thân mềm như cúc (Ammonita) cũng đã xuất hiện, còn bọ ba thùy (Trilobita) và những động vật tay cuộn (Brachiopoda) tương tự như động vật thân mềm và các đá san hô ngầm lớn vẫn là phổ biến. Sự kiện tuyệt chủng Hậu Devon đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới các sinh vật biển. Về mặt cổ địa lý học thì siêu lục địa Gondwana thống trị ở phía nam, trong khi lục địa Siberia ở phía bắc và một siêu lục địa nhỏ mới hình thành với tên gọi là Euramerica (Âu-Mỹ) ở đoạn giữa.

Tên gọi

Kỷ này được đặt tên theo tên gọi của Devon, Anh là khu vực mà các phần lộ thiên của đá thuộc kỷ này là phổ biến. Trong khi các tầng đá xác định sự bắt đầu và kết thúc của kỷ này đã được xác định khá rõ thì niên đại chính xác vẫn chưa chắc chắn. Theo ICS (2004), thì kỷ Devon kéo dài từ khi kết thúc kỷ Silur vào khoảng 416,0 ± 2,8 triệu năm trước (Ma), cho đến khi bắt đầu kỷ Than Đá, khoảng 359,2 ± 2,5 Ma (tại Bắc Mỹ là sự bắt đầu của thế Mississippi trong kỷ Than Đá) (nguồn: ICS, 2004).

Kỷ Devon còn được gọi là Thời đại Cá, nhưng thuật ngữ này không được ưa chuộng. Trong khi cá đã có sự phân nhánh mạnh thì nó chỉ là một trong số vài mốc đánh dấu tiến hóa chính trong kỷ này và các dạng sự sống khác là phổ biến hơn.

Kỷ Devon cũng được gọi một cách sai lầm là Thời đại nhà kính, do sự thiên lệch trong lấy mẫu: phần lớn các phát hiện thuộc niên đại Tiền Devon đến từ các địa tầng thuộc Tây Âu và miền đông Bắc Mỹ, trong khi vào thời gian đó chúng đang nằm ở khu vực xung quanh đường xích đạo như là một phần của siêu lục địa Euramerica, khu vực mà các dấu hiệu hóa thạch của đá san hô ngầm phổ biến rộng chỉ ra kiểu khí hậu nhiệt đới ấm nóng và tương đối ẩm.

Trong các văn bản thế kỷ 19 thì kỷ Devon được gọi là Thời đại Đỏ cổ, theo các trầm tích đất liền có màu đỏ và nâu, được biết đến tại Vương quốc Anh như là "Old red sandstone" (sa thạch đỏ cổ) mà trong đó các phát hiện đầu tiên đã được tìm thấy.

Phân chia

Kỷ Devon thường được chia thành các phân kỷ (thế) Tiền, Trung và Hậu Devon. Các tầng đá tương ứng với các phân kỷ này được gọi là các phần Hạ, Trung và Thượng Devon. Các tầng động vật từ trẻ nhất đến già nhất là:

  • Devon muộn Famenne (Chautauquan, Canadaway, Conneaut, Conneautan, Conewango, Conewangan) Frasne (Senecan, Sonyea, Sonyean, West Falls)
  • Devon giữa Givet (Erian, Senecan, Tioughniogan, Tioughnioga, Taghanic, Taghanican, Genesee, Geneseean) Eifel (Southwood)
  • Devon sớm Ems (Sawkill, Deer Park) Praha (Siegenian) ** Lochkov (Gedinnian/Helderbergian)

Các tầng đá kỷ Devon là nơi chứa các mỏ dầu và hơi đốt tại một vài khu vực.

Cổ địa lý học

thumb|[[Đại dương Tethys mở ra vào kỷ Devon]] Kỷ Devon là thời kỳ mà các hoạt động kiến tạo mảng lớn diễn ra, do các vùng đất của Laurasia và Gondwana đang xích lại gần nhau. Lục địa Euramerica (hay Laurussia) đã được tạo ra vào đầu kỷ Devon do va chạm của Laurentia và Baltica, đã xoay vào khu vực khô tự nhiên dọc theo Nam chí tuyến, được hình thành phần lớn trong thời gian của đại Cổ Sinh cũng giống như ngày nay do sự hội tụ của hai luồng không khí lớn là hoàn lưu Hadley và hoàn lưu Ferrel. Trong các khu vực có khí hậu cận sa mạc này, các tầng đá cát trầm tích màu đỏ và cổ này đã được hình thành, màu đỏ là do sự oxy hóa của sắt (hematit), đặc trưng cho các điều kiện khí hậu khô cằn.

Gần đường xích đạo, Pangaea bắt đầu được hợp nhất từ các mảng kiến tạo chứa Bắc Mỹ và châu Âu, tiếp tục nâng cao dãy núi Appalaches ở phía bắc và hình thành kiến tạo sơn Caledonia tại khu vực thuộc Vương quốc Anh và Scandinavia ngày nay. Ngược lại, bờ biển phía tây của Bắc Mỹ thuộc kỷ Devon là các bờ rìa thụ động với các vũng vịnh nhỏ và sâu, chứa đầy bùn, các vùng châu thổ và cửa sông, thuộc Idaho và Nevada ngày nay; một vòng cung đảo núi lửa cận kề đã đến gần các sườn dốc đứng của thềm lục địa vào cuối kỷ Devon và bắt đầu nâng các trầm tích vùng nước sâu lên, một sự va chạm mở đầu cho sự tạo núi trong thời gian của thế Mississippi và được gọi là kiến tạo sơn Antler [http://jan.ucc.nau.edu/~rcb7/devpaleo.html] .

Các lục địa phía nam vẫn nằm sát nhau trong một siêu lục địa tên là Gondwana. Các phần còn lại của đại lục Á-Âu (Eurasia) ngày nay nằm ở Bắc bán cầu. Mực nước biển là cao trên khắp thế giới và phần lớn các vùng đất nằm dưới mặt nước tạo thành các biển nông, tại đó các loại sinh vật như san hô tạo đá ngầm vùng nhiệt đới sinh sống.

Đại dương Panthalassa vẫn bao phủ phần lớn bề mặt Trái Đất. Các đại dương và biển nhỏ khác là Paleo-Tethys, Proto-Tethys, Rheic và Ural (bị khép lại do va chạm của Siberia và Baltica trong kỷ Than Đá để tạo ra dãy núi Ural).

Sinh vật

nhỏ|phải|Hóa thạch của bọ ba thùy Ductina vietnamica thuộc kỷ Devon ở Trung Quốc

Sinh vật biển

Mực nước biển trong kỷ Devon là khá cao. Hệ động vật biển vẫn chủ yếu là động vật hình rêu (Bryozoa), các loài động vật tay cuộn (Brachiopoda) đa dạng và đông đảo cùng san hô. Các động vật thuộc lớp Huệ biển (Crinoidea, ngành Da gai -Echinodermata) là phổ biến, và bọ ba thùy (Trilobita) vẫn còn khá phổ biến, nhưng ít đa dạng hơn so với thời gian trước đó. Vào giữa kỷ Devon thì bên cạnh các loài cá không hàm thuộc lớp Ostracodermi đã xuất hiện những loài cá có quai hàm đầu tiên với lớp áo giáp bằng chất xương, thuộc lớp Placodermi, cũng như những loài cá mập đầu tiên và cá vây tia. Những loài cá mập đầu tiên (nhóm Cladoselache) này, đã xuất hiện trong lòng đại dương vào thời gian của kỷ Devon. Chúng nhanh chóng trở nên đa dạng và phổ biến. Vào cuối kỷ Devon thì cá vây thùy cũng đã xuất hiện, tạo tiền đề cho các loài động vật bốn chân đầu tiên.

Đá ngầm san hô

Một dải san hô đá ngầm lớn, hiện nay sót lại ở khu vực thung lũng Kimberley cao và khô thuộc miền tây bắc Australia, đã từng kéo dài hàng nghìn kilômét, diềm quanh lục địa kỷ Devon. Các loại đá ngầm này nói chung được tạo ra từ các loại sinh vật tiết cacbonat khác nhau, có khả năng tạo thành các mảng chắn sóng gần với mặt biển. Những sinh vật chính trong việc tạo đá ngầm kỷ Devon không giống như các loại sinh vật tạo đá ngầm ngày nay (chủ yếu là san hô và các loại tảo chứa calci). Chúng bao gồm các loại tảo chứa calci, sinh vật nhóm Stromatopore giống như san hô và các loại san hô thuộc các bộ Tabulata cùng Rugosa, theo trật tự này của tầm quan trọng.

Sinh vật đất liền

Vào kỷ Devon, sự sống đang trên đường chiếm lĩnh mặt đất. Các tấm thảm vi khuẩn và tảo theo các loài thực vật nguyên thủy lên đất liền đã tạo ra những loại đất đầu tiên có thể nhận biết được và làm nơi ẩn nấp cho một số loài động vật chân khớp như ve, bét, bò cạp và động vật nhiều chân. Các loài thực vật đất liền đầu tiên của kỷ Devon không có rễ hoặc lá như các loài thực vật phổ biến ngày nay, và nhiều loài không có các mô mạch. Chúng có lẽ đã loang rộng chủ yếu là bằng sự phát triển sinh dưỡng (các thân bò chẳng hạn), và không mọc cao hơn vài xentimét.

Vào cuối kỷ Devon, các cánh rừng của các loài thực vật nhỏ nguyên thủy đã tồn tại: Các loài thông đất, thạch tùng (ngành Lycopodiophyta), Sphenophyta, dương xỉ và tiền-thực vật hạt trần cũng đã tiến hóa. Phần lớn các loài này đã có rễ và lá thực sự, nhiều loài có thân khá cao. Nhóm tổ tiên của dương xỉ (Archaeopteris) có thân giống như cây thân gỗ, đã mọc và lớn như một loại cây thân gỗ lớn với gỗ thực sự. Đây là những loài cây thân gỗ cổ nhất của các cánh rừng đầu tiên trên thế giới. Cuối kỷ Devon thì những loài thực vật tạo hạt đầu tiên cũng đã xuất hiện. Sự xuất hiện nhanh chóng của nhiều nhóm thực vật và các dạng sinh trưởng được gọi là "Sự bùng nổ kỷ Devon".

Các loài động vật chân khớp nguyên thủy đã cùng tiến hóa với cấu trúc thực vật đất liền đa dạng này. Sự cùng phụ thuộc tiến hóa của côn trùng và thực vật có hạt, đặc trưng cho một thế giới hiện đại có thể nhận ra được, đã có nguồn gốc từ cuối kỷ Devon. Sự phát triển của các loại hình đất và các hệ thống rễ thực vật dường như đã dẫn tới các thay đổi trong tốc độ và kiểu mẫu của sự xói mòn cùng các trầm tích.

Quá trình 'màu lục hóa' Trái Đất đóng vai trò như một yếu tố làm giảm lượng dioxide cacbon và nồng độ của nó trong khí quyển đã giảm xuống. Điều này có thể đã làm cho khí hậu trở nên mát mẻ hơn và đã dẫn đến sự tuyệt chủng hàng loạt. Xem thêm Sự kiện tuyệt chủng Hậu Devon.

Trong kỷ Devon, cả động vật có xương sống lẫn động vật chân khớp đã thiết lập sự sống vững chắc trên đất liền.

Nấm

Trong khi các loài nấm biển vẫn còn lại trong lòng đại dương và đa dạng thành các nhà tái sinh tự nhiên thì các loài nấm trên đất liền cũng là nguồn tái chế xác của các sinh vật trên đất liền, chúng phân hủy các loại động vật, thực vật chết. Ngoài ra, do có nhiều loài động và thực vật trên đất liền đã xuất hiện nên nấm cũng đã rất thịnh vượng.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Kỷ Devon** (**kỷ Đề-vôn** hay **kỷ Đê-vôn**) là một kỷ địa chất trong đại Cổ Sinh. Nó được đặt theo tên gọi của khu vực Devon, Anh, là nơi mà các loại đá thuộc kỷ
**Sự kiện tuyệt chủng Devon muộn** là một trong 5 sự kiện tuyệt chủng lớn trong lịch sử sinh học của Trái Đất. Một sự kiện tuyệt chủng lớn này đánh dấu một ranh giới
**Kỷ Than Đá**, **kỷ Thạch Thán** hay **Kỷ Cacbon (Carbon)** (**Carboniferous**) là một đơn vị phân chia chính trong niên đại địa chất, kéo dài từ khi kết thúc kỷ Devon, vào khoảng 359,2 ±
Trong địa chất học, một **kỷ** hay một **kỷ địa chất** là một đơn vị thời gian trong niên đại địa chất được định nghĩa như là sự mở rộng của một khoảng thời gian
:_Permi cũng là tên gọi khác cho phân nhóm ngôn ngữ thuộc hệ ngôn ngữ Permi_ **Kỷ Permi (Nhị Điệp)** là một kỷ địa chất kéo dài từ khoảng 298,9 ± 0,15 triệu năm trước
nhỏ|phải|[[Sa thạch từ kỷ Tam Điệp.]] **Kỷ Trias** (phiên tiếng Việt: **Triat**) hay **kỷ Tam Điệp** là một kỷ địa chất kéo dài từ khoảng 200 đến 251 triệu năm trước. Là kỷ đầu tiên
**Kỷ Silur** hay phiên âm thành **kỷ Xi-lua (Silua)** là một kỷ chính trong niên đại địa chất kéo dài từ khi kết thúc kỷ Ordovic, vào khoảng 443,8 ± 1,5 triệu (Ma) năm trước,
nhỏ|Bất chỉnh hợp góc Hutton tại [[mũi Siccar, nơi sa thạch đỏ cổ Devon 370 triệu năm tuổi phủ lên greywacke Silur 435 triệu năm tuổi. Những khu vực này là một phần của lục
**Khu khai mỏ Cornwall và Tây Devon** là một di sản thế giới, trong đó bao gồm cảnh quan khai thác tại Cornwall và Tây Devon ở phía tây nam của Vương quốc Anh. Các
**Cá da phiến** (**_Placodermi_**) là một lớp cá có giáp tiền sử, chỉ được biết đến từ các hóa thạch, đã từng sinh sống trong thời gian Hậu Silur tới cuối kỷ Devon. Đầu và
**Bá tước xứ Devon** (tiếng Anh: _Earl of Devon_) là tước hiệu thuộc Đẳng cấp quý tộc Anh, được tạo ra nhiều lần trong lịch sử, và người sở hữu đầu tiên (sau Cuộc xâm
Các vùng ở Devon: [[Exeter|Thành phố Exeter, Đông Devon, Trung Devon, Bắc Devon, Torridge, Tây Devon, South Hams, Teignbridge, Thành phố Plymouth, Torbay.]] **Devon** (phát âm / dɛvən /) là một hạt lớn ở Tây
**Sông Otter** bắt nguồn từ Blackdown Hills nằm ngay bên trong hạt Somerset, Anh gần Otterford, sau đó chảy về phía Nam trong khoảng 32 km qua Đông Devon đến Eo biển Manche (kênh English) ở
Bản đồ đại dương Paleo-Tethys, khoảng 280 Ma. **Đại dương Paleo-Tethys** hay **đại dương Palaeo-Tethys**, **đại dương Cổ-Tethys** là một đại dương cổ đại trong đại Cổ sinh. Nó nằm giữa siêu lục địa Gondwana
**Bò Devon miền Nam** là một giống bò thịt của Anh. Giống bò là giống có kích thước lớn nhất trong số các giống bản địa của Anh, và được cho là có nguồn gốc
Thuật ngữ **Pteridospermatophyta** (hay "**dương xỉ hạt**", "**dương xỉ có hạt**" hoặc "**Pteridospermatopsida**" hoặc "**Pteridospermae"**) được dùng để chỉ một vài nhóm khác biệt bao gồm các loài thực vật có hạt đã tuyệt chủng
Phù hiệu dành cho Lễ kỷ niệm một trăm năm [[Hướng đạo - đã được các Hướng đạo sinh khắp thế giới mang]] **Lễ một trăm năm Hướng đạo năm 2007** (_Scouting 2007 Centenary_) gồm
**Đại dương Ural** là một đại dương cổ và nhỏ, nằm giữa Siberia và Baltica. Theo quan điểm truyền thống, đại dương này hình thành vào kỷ Ordovic, khoảng 450-500 triệu năm trước, khi các
Nền móng của Avalonia tại châu Âu. **Đại dương Rheic** là một đại dương trong đại Cổ sinh, nằm giữa: * Ở phía bắc là lục địa Baltica (ngày nay là miền bắc châu Âu)
**Cá giáp** (danh pháp khoa học: **_Ostracodermi_**, nghĩa là "bọc da giáp, bọc da vỏ") là tên gọi chung để chỉ một nhóm cá không hàm, nguyên thủy, đã tuyệt chủng với một số phần
**Lớp Cá không giáp** (danh pháp khoa học: **_Anaspida_**, nghĩa là "không được che chở, không khiên") là một nhóm thuộc nhóm thân cây của động vật có quai hàm (_Gnathostomata_) và về mặt kinh
**_Nhật ký chú bé nhút nhát_** (tiếng Anh: _Diary of a Wimpy Kid_) là một phim hài của Mỹ được sản xuất năm 2010 bởi đạo diễn **Thor Freudenthal**, dựa trên cuốn sách cùng tên
**Tầng Frasne** là một trong hai tầng động vật của thế Devon muộn. Nó kéo dài từ khoảng 385,3 ± 2,6 triệu năm trước (Ma) tới 374,5 ± 2,6 Ma. Tên gọi cho tầng này
**Tầng Lochkov** là một trong ba tầng động vật thuộc thế Tiền Devon. Nó kéo dài từ khoảng 416 ± 2,8 triệu năm trước (Ma) tới 411,2 ± 2,8 Ma. Nó là tầng đánh dấu
Lớp **Cá giáp xương** (danh pháp khoa học: **_Osteostraci_**) là một nhóm cá không hàm có giáp bằng chất xương, được gọi chung là cá giáp ("Ostracodermi"), đã từng sinh sống tại khu vực ngày
**_Tulerpeton_** là một chi labyrinthodontia kỷ Devon sống ở Nga trong một vùng tên Andreyevka. Chi này có họ hàng với _Acanthostega_ và _Ichthyostega_. _Tulerpeton_ sống khỏng 365 triệu năm trước, khi thời tiết khá
**Đại dương Proto-Tethys** hay **đại dương Tiền-Tethys** là một đại dương cổ đã tồn tại vào cuối kỷ Ediacara tới kỷ Than đá (khoảng 550 tới 330 Ma). Nó là đại dương tồn tại trước
**Lớp Cá mập gai** (danh pháp khoa học: **_Acanthodii_**) là một lớp cá đã tuyệt chủng. Chúng có các đặc trưng của cả cá xương (siêu lớp Osteichthyes) lẫn cá sụn (lớp Chondrichthyes). Chúng xuất
**Lớp Bọ ba thùy** (danh pháp khoa học: **Trilobita**) là một lớp động vật chân khớp hải dương đã tuyệt chủng. Đây là một trong những nhóm động vật chân khớp cổ nhất, với hóa
**_Acanthodes_** (nghĩa là _cuống gai_ hay _gốc gai_) là một chi cá mập gai (Acanthodii) đã tuyệt chủng. Các hóa thạch được tìm thấy ở châu Âu, Bắc Mỹ và Australia. So sánh với các
**Lớp Dương xỉ cành** hay **lớp Quyết cành** (danh pháp khoa học: **_Cladoxylopsida_** là một nhóm thực vật chỉ được biết đến từ các hóa thạch, được người ta coi là tổ tiên của các
**Megalichthyidae** là một họ cá vây thùy tiền sử, sinh sống vào cuối kỷ Devon tới đầu kỷ Permi:
**Cá giáp mũ** hay **cá khiên hình giày** (danh pháp khoa học: **_Galeaspida_**) là một đơn vị phân loại đã tuyệt chủng, được đặt ở cấp lớp, chứa các dạng cá không hàm đã từng
**Osteolepiformes** là một nhóm cá vây thùy tiền sử xuất hiện lần đầu tiên vào kỷ Devon. Bộ này chứa hai họ Megalichthyidae và Osteolepidae. Dưới đây là biểu đồ phát sinh chủng loài của
**_Birkenia_** là một chi cá không hàm tuyệt chủng từ kỷ Silur muộn - kỷ Devon sớm ở Châu Âu. Loài này đạt đến chiều dài 10 cm (4 inch). ## Hình ảnh Tập tin:Birkenia
**Tiktaalik** là một chi cá vây thùy tuyệt chủng sống vào cuối kỷ Devon, khoảng 360 Mya (triệu năm trước), với nhiều đặc điểm giống tetrapoda (động vật bốn chân). _Tiktaalik_ có thể là biểu
**_Eusthenopteron_** là một chi cá vây thùy tuyệt chủng mang tính biểu tượng từ các mối quan hệ gần của nó với động vật bốn chân. Miêu tả ban đầu của loài động vật này
**_Cometicercus_** là một chi thelodonti tuyện chủng sống tại Canada trong suốt kỷ Devon sớm.Nó chỉ được biết đến từ vây đuôi và các bộ phận của bề mặt lưng của nó, bao gồm vây
**_Ichthyostega_** là chi một tetrapoda trong những nhóm Kỷ Devon lưỡng cư nguyên thủy đầu tiên có 2 lỗ mũi và phổi hoạt động hiệu quả. ## Các loài * _Ichthyostega stensioei_ * _Ichthyostega watsoni_
**_Aarabia_** là một chi thực vật có mạch đã tuyệt chủng được tìm thấy ở miền trung Maroc trong các vết lộ của kỷ Devon sớm (tầng Ems, khoảng 408 đến 393 triệu năm trước).
**_Livoniana_** là một chi cá vây thùy tiền sử, sinh sống trong kỷ Devon (tầng Givet - tầng Frasne, khoảng 391-374 triệu năm trước. Loài duy nhất đã biết của chi, **_Livoniana multidentata_**, là một
**_Kenichthys_** là một chi cá vây thùy sinh sống trong kỷ Devon, và là một thành viên của nhánh Tetrapodomorpha. Loài duy nhất đã biết của chi này là **_Kenichthys campbelli_** (đặt tên theo nhà
**Bờ biển kỷ Jura** là một Di sản thế giới nằm bên bờ Eo biển Manche thuộc miền nam vương quốc Anh. Nó trải dài từ Exmouth ở Đông Devon tới vịnh Studland của Dorset
**Bò sữa Devon Hoa Kỳ** là một giống bò có nguồn gốc từ Hoa Kỳ. Giống bò này có nguồn gốc từ bò Bắc Devon của Anh mang đến Bắc Mỹ vào thế kỷ XVII,
**Chasmataspidida** (thường được gọi không chính thức là _chasmataspids_ ) là một nhóm đã tuyệt chủng hiếm động vật chân kìm vật chân đốt.Chasmataspids có lẽ liên quan đến cua móng ngựa (lớp đuôi kiếm)
Trong địa chất học, một **thế** hay một **thế địa chất** là một đơn vị thời gian địa chất, phân chia các kỷ địa chất thành các khoảng thời gian nhỏ hơn, thường là vài
Vị trí các nhánh khác nhau của đai Caledonia/[[Kiến tạo sơn Acadia|Acadia vào cuối thời kỳ kiến tạo sơn Caledonia (Devon sớm). Các đường bờ biển hiện tại có màu xám. Sau đó theo lịch
**Giới Nấm** (tên khoa học: **Fungi**) bao gồm những sinh vật nhân chuẩn dị dưỡng có thành tế bào bằng kitin (chitin). Phần lớn nấm phát triển dưới dạng các sợi đa bào được gọi
**_Regression_** _(tựa Việt: **Truy hồi ký ức**)_ là một bộ phim thuộc thể loại tâm lý kinh dị năm 2015 do Alejandro Amenábar đạo diễn, sản xuất và viết kịch bản. Phim có sự tham
**Tầng Famenne** là một trong hai tầng động vật thuộc thế Devon muộn. Nó kéo dài từ khoảng 374,5 ± 2,6 triệu năm trước (Ma) tới 359,2 ± 2,5 Ma. Tầng trước nó là tầng