✨Homo habilis

Homo habilis

Homo habilis (phiên âm tiếng Việt: Hômô habilit; dịch nghĩa: người khéo léo; Hán-Việt: xảo nhân) là một loài người cổ xưa đã tuyệt chủng từng sinh sống ở Đông và Nam Phi vào thế Canh Tân sớm từ khoảng 2,31 - 1,65 triệu năm trước (mya). Sau khi được mô tả khoa học vào năm 1964, tính chính đáng của H. habilis bị tranh cãi gay gắt do một số nhà khảo cổ cho rằng loài này đồng nghĩa với Australopithecus africanus, một hominin khác mới được biết đến vào thời điểm đó, song tới nay đã nhận được sự công nhận chính thức. Hồi những năm 1980, H. habilis được cho là tổ tiên trực hệ của loài người, đã tiến hóa thành Homo erectus và góp phần phát sinh người hiện đại; tuy vậy, quan điểm này giờ đang bị đặt trong vòng nghi vấn. Một số mẫu vật được quy cho H. habilis vẫn còn khá mơ hồ, và đồng thời cũng có đề xuất tách loài này ra thành nhiều loài riêng biệt, cụ thể là thành "H. rudolfensis" và "H. gautengensis". Dẫu vậy, mới chỉ duy nhất loài H. rudolfensis nhận được sự tán thành nhất trí của giới khảo cổ.

Giống các thành viên khác trong chi Homo đương thời, thể tích não H. habilis dao động trong khoảng . Ta không biết rõ kích thước cơ thể của H. habilis; bởi lẽ hiện tại các nhà khảo cổ mới chỉ khai quật được 2 bộ cốt rất phân mảnh hữu dụng cho việc đoán định kích thước loài, và hơn nữa phần lớn sự đoán định hiện tại vẫn còn dựa trên giả thiết rằng giải phẫu của loài này tương tự các australopithecine tiền thân. Cũng chính vì vậy, một số nhà khảo cổ đề xuất gộp H. habilis vào chi Australopithecus và đổi danh pháp thành Australopithecus habilis. Mẫu vật cái mang số hiệu OH 62 được ước tính cao tầm và nặng tầm nếu lấy australopithecine làm chuẩn, song nếu lấy tỷ lệ cơ thể người làm chuẩn thì chiều cao ước tính sẽ vào khoảng và cân nặng vào khoảng . Tuy nhiên, tương tự nhóm australopithecine, H. habilis dường như vẫn có thể sống trên cây. Các hominin sơ khai thường được phỏng dựng với bộ lông dày và lưỡng hình đực cái rõ rệt, song phải lưu ý rằng những phỏng đoán kiểu vậy chưa có căn cứ vững vàng.

H. habilis là chủ nhân kỹ nghệ đồ đá Oldowan. Họ chủ yếu sử dụng công cụ để mổ xẻ xác thịt tìm được quanh môi trường. So với australopithecine, chi Homo sơ khai tiêu thụ rất nhiều thịt. Các chi tiết liên quan đến hành vi xã hội của H. habilis còn mang nặng tính suy diễn do sự thiếu thốn bằng chứng. H. habilis tồn tại vào cùng khoảng thời gian với nhiều loài vượn nhân khác như H. rudolfensis, H. ergaster/H. erectusParanthropus boisei.

Phân loại học

Lịch sử nghiên cứu

thumb|left|Hộp sọ phục dựng của mẫu [[KNM-ER 1813]] Những di cốt được công nhận đầu tiên của H. habilis mang số hiệu OH 7, bao gồm một phần xương sọ, bàn tay và bàn chân độ tuổi vị thành niên có niên đại 1,75 triệu năm trước (mya). Các mẫu vật đó được Jonathan Leakey phát hiện trong Hẻm núi Olduvai, Tanzania vào năm 1960. Tuy nhiên, di cốt đầu tiên thu được đáng ra phải là chiếc răng hàm OH 4, được phát hiện bởi trợ lý cấp cao của vợ chồng nhà Leakey (cha mẹ của Jonathan Leakey) tên là Heselon Mukiri vào năm 1959, nhưng bấy giờ họ không nhận ra chiếc răng đó thuộc về H. habilis. Mẫu OH 7 sau được phê chuẩn là mẫu định danh của loài.

Sau khi được mô tả học thuật, giới khoa học đã tranh luận nảy lửa rằng liệu H. habilis có nên được tái phân loại với loài Australopithecus africanus hay không (loài hominin sơ khai duy nhất khác được biết vào thời điểm đó), một phần bởi vì những di cốt đó rất cổ và bấy giờ thì thuyết Homo tiến hóa ở châu Á đang rất thịnh hành. Hơn nữa nếu xét theo tiêu chí chi Homo của Wilfrid Le Gros Clark đề xuất vào năm 1955 thì hộp sọ của mẫu còn quá bé. Tính chính đáng H. habilis dần được chấp nhận rộng rãi sau nhiều cuộc khai quật khảo cổ khiến các bằng chứng mới lộ diện. Năm 1983, Tobias cho rằng A. africanus chính là tổ tiên trực hệ của ParanthropusHomo (hai đơn vị phân loại chị em), và rằng A. africanus đã tiến hóa thành H. habilis, rồi tiến hóa tiếp thành H. erectus và cuối cùng tiến hóa thành người hiện đại (ở đây đề cập đến kiểu tiến hóa tách nhánh). Ông nhận định rằng sự phát triển từ A. africanus sang H. habilis là một bước nhảy vọt, và ngay sau đó quá trình tiến hóa loài người đã diễn ra dần dần do kích thước bộ não H. habilis tăng gần gấp đôi so với tổ tiên australopithecine.

Nhiều nhà cổ sinh chấp nhận mô hình tiến hóa của Tobias và gán các di tích hominin trong khoảng Thượng Tân muộn tới Canh Tân sớm cho H. habilis ngoại trừ chi ParanthropusH. erectus. Cách phân loại này tuy vậy chỉ dựa trên đặc điểm sọ, khiến cho các nhà khảo cổ không có căn cứ phân loại khi tìm thấy các di cốt ngoài hộp sọ. hiện nay mẫu này được chỉ định danh pháp Homo rudolfensis. Cũng có ý kiến cho rằng hộp sọ này lớn như vậy bởi nó thuộc về giống đực, còn các mẫu H. habilis khác giống cái. Những Homo sơ khai phát hiện ở Nam Phi thường bị các nhà khoa học hú họa xếp vào H. habilis hoặc H. ergaster/H. erectus. Năm 2010, nhà khảo cổ người Úc Darren Curoe đề xuất tách các Homo sơ khai ở Nam Phi thành loài "Homo gautengensis".

Năm 1986, hài cốt phân mảnh số hiệu OH 62 cùng với các mảnh sọ H. habilis được phát hiện bởi nhà nhân học người Mỹ Tim D. White, đánh dấu lần đầu tiên các khía cạnh bộ xương H. habilis được xác lập, cho thấy chúng trông giống Australopithecus hơn là Homo. Cộng thêm các đặc điểm nha khoa tương đồng với Australopithecus, Wood và nhà nhân sinh học Mark Collard vào năm 1999 đề nghị chuyển loài này sang chi Australopithecus. Tuy nhiên, tái kiểm định mẫu OH 62 vào năm 2004 phản biện lại luận điểm trên.

Phân loại

Vẫn chưa có sự đồng thuận rộng rãi về việc liệu H. habilis có phải là tổ tiên của H. ergaster/H. erectus hay chúng đơn thuần chỉ là một nhánh tách của dòng người, và liệu rằng tất cả các mẫu vật được gán mác H. habilis đã chính xác hay chưa. Song các nhà khoa học đều đống ý H. habilisH. rudolfensis nằm gần gốc cây tiến hóa Homo.

Mặc dù hiện nay phần lớn cho rằng chi Homo tiến hóa từ chi Australopithecus, thời gian và vị trí của sự phân tách này vẫn gây nhiều tranh cãi. Việc phát hiện ra LD 350-1, mẫu vật Homo cổ nhất với niên đại 2,8 mya ở Vùng Afar của Ethiopia có lẽ chỉ ra rằng chi này đã tiến hóa từ A. afarensis vào khoảng thời gian đó. Mẫu LD 350-1 có lẽ là H. habilis song không chắc chắn. Mẫu H. habilis cổ nhất được công nhận là mẫu A.L. 666-1 với niên đại 2,3 mya, nhưng nó sở hữu nhiều đặc điểm giải phẫu tân tiến hơn khi so với mẫu OH 7 gần đây, ngụ ý rằng hình thái nguyên bản (basal) và phái sinh (derived) tồn tại đồng thời và dòng dõi H. habilis xuất hiện trước thời điểm 2,3 mya. Mẫu H. habilis trẻ nhất là OH 13, có niên đại tầm 1,65 mya.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Homo habilis_** (phiên âm tiếng Việt: **_Hômô habilit_**; dịch nghĩa: **người khéo léo**; Hán-Việt: **xảo nhân**) là một loài người cổ xưa đã tuyệt chủng từng sinh sống ở Đông và Nam Phi vào thế
**_Homo erectus_** (nghĩa là "người đứng thẳng", từ tiếng Latinh _ērigere_, "đứng thẳng"), còn được dịch sang tiếng Việt là **_trực nhân_**, là một loài người tuyệt chủng từng sinh sống trong phần lớn khoảng
**_Homo naledi_** là một loài người cổ xưa được phát hiện vào năm 2013 trong hang động Rising Star thuộc khu khảo cổ Cái nôi của loài người, Nam Phi, có niên đại về thời
thumb|Sọ người Homo Georgicus **Homo erectus georgicus** là một chủng người với hóa thạch sọ và hàm được tìm thấy ở Dmanisi, Gruzia. Lần đầu tiên được đề xuất như một loài riêng biệt, Homo
thumb|356x356px|Hang động Sterkfontein,nơi khai quật Homo Gautengensis và được mệnh danh là "Cái nôi của loài người" **_Homo gautengensis_** là một chủng người Hominin được nhà nhân sinh học Darren Curnoe đề xuất năm 2010.
**_Homo rudolfensis_** là một loài người hóa thạch được Bernard Ngeneo, một thành viên của đội khảo cổ do nhà nhân chủng học Richard Leakey và nhà động vật học Meave Leakey dẫn đầu vào
**Chi Người** (danh pháp khoa học: **_Homo_** Linnaeus, 1758) bao gồm loài người tinh khôn (_Homo sapiens_) và một số loài gần gũi. Chi Người được cho rằng có mặt cách đây 2,5 triệu năm
**Lịch sử thế giới** (còn gọi là **lịch sử loài người** và **lịch sử nhân loại**) là ghi chép về hành trình phát triển của nhân loại từ thời tiền sử cho đến hiện tại.
thumb|Cảnh quan hoang dã vào [[Thế Canh Tân muộn ở Bắc Tây Ban Nha, bởi Mauricio Antón (trái sang phải: _Equus ferus_, _Mammuthus primigenius_, _Rangifer tarandus, Panthera leo spelaea, Coelodonta antiquitatis_)]] Kỷ Đệ tứ (từ
nhỏ|phải|Hộp sọ của _[[Homo heidelbergensis_, tổ tiên thời kỳ đồ đá cũ hạ của _Homo neanderthalensis_, có niên đại từ khoảng 500 Ka tới 400 Ka BP]] **Thời đại đồ đá cũ** là giai đoạn
**Thời đại Đồ đá** hay **Paleolithic** là một thời kỳ tiền sử kéo dài mà trong giai đoạn này đá đã được sử dụng rộng rãi để tạo ra các công cụ có cạnh sắc,
**Họ Người** (**Hominidae**) hay còn được biết đến là **vượn lớn** (**great ape**), là một họ linh trưởng.**** Họ này bao gồm 8 loài trong 4 chi: chi _Pongo_ (đười ươi Borneo, đười ươi Sumatra
**Swartkrans** là một hang động hóa thạch nằm cách Johannesburg . Nó nằm trong Cái nôi của nhân loại, một Di sản thế giới của UNESCO và một địa điểm khảo cổ học đáng chú
**Richard Erskine Leakey** (sinh ngày 19 tháng 12 năm 1944 tại Nairobi - mất ngày 2 tháng 1 năm 2022) là một nhà khảo cổ học người Kenya, cùng với vợ **Meave Leakey** là gia
nhỏ|[[Động vật này ở Việt Nam có nhiều tên gọi khác nhau: hổ, cọp, hùm, kễnh, khái, ông ba mươi hoặc chúa sơn lâm. Nhưng nó chỉ có một tên khoa học là **_Panthera tigris**._]]
thumb|left|Bốn góc nhìn chiếc rìu cầm tay Acheulean thumb|Khởi đầu dùng công cụ đá, như ở [[khỉ mũ|khỉ capuchin]] **Sơ kỳ Đá cũ**, còn gọi là **Paleolithic sớm** hay **Paleolithic dưới,** là giai đoạn đầu
**Nam Phi** (), quốc hiệu là **Cộng hòa Nam Phi** (Republic of South Africa) là một quốc gia nằm ở mũi phía nam châu Phi, giáp Namibia, Botswana, Zimbabwe, Mozambique, Eswatini, và bao quanh toàn
**Ngôn ngữ** là một hệ thống giao tiếp có cấu trúc được sử dụng bởi con người. Cấu trúc của ngôn ngữ được gọi là ngữ pháp, còn các thành phần tự do của nó
Trong _phát sinh chủng loài học_, một đơn vị phân loại được gọi là **đơn ngành** (_monophyly_, từ tiếng Hy Lạp μόνος: một và φυλή: dòng dõi, chủng loài, nghĩa là "của một chủng loài")
Khác với các quốc gia khác, Nam Phi có một lịch sử khá phức tạp. Bắt đầu từ thời tiền sử, sự phát hiện Nam Phi, từ khi trở thành thuộc địa của Hà Lan,
} Trong sinh học, **tiến hóa** là sự thay đổi đặc tính di truyền của một quần thể sinh học qua những thế hệ nối tiếp nhau. Những đặc tính này là sự biểu hiện
nhỏ|Khai quật sọ 5 **Sọ 5** là một chiếc sọ 1,8 triệu năm tuổi được phát hiện tại Gruzia. Khi được phát hiện vào năm 2005 tại thị trấn Dmasini, cách Tbilisi 100 km về phía
Theo cổ nhân loại học **phát tán hominin cổ khỏi châu Phi** là các quá trình phát tán của hominin cổ xưa ra khỏi châu Phi (được gọi theo tiếng Anh là **Out of Africa
nhỏ|[[Charles Darwin vào năm 1868]] **Học thuyết Darwin, **hay** Học thuyết tiến hóa của Darwin **(tiếng Anh: _Darwinism_) là một học thuyết về tiến hóa sinh học được đề xướng chủ yếu bởi nhà tự
thumb|upright=1.0|Một người đàn ông đang nấu ăn trong bếp của nhà hàng, [[Morocco]] **Nấu ăn** hay **chế biến món ăn** còn được gọi theo cách chuyên nghiệp là nghệ thuật ẩm thực, là một khía
thumb|Mảnh sọ mã hiệu LL-1 **Người hang Hươu Đỏ** (dịch theo tiếng Anh: **Red Deer Cave people**), còn gọi là **người động Mã Lộc** (; "mã lộc" nghĩa là hươu đỏ), là di cốt người
**_Crocodylus anthropophagus_** là một loài cá sấu đã tuyệt chủng từ Plio-Pleistocene đã sinh sống ở Tanzania. Nó đã sinh sống 1,84 triệu năm về trước. Crocodylus anthropophagus đầu tiên được đặt tên bởi Christopher
**Louis Seymour Bazett Leakey** (1903-1972) là nhà khảo cổ học người Anh. Ông cùng người vợ Mary khám phá ra hóa thạch của Homo habilis ở Olduvai Gorge, Tanzania trong các năm 1961-1964. Họ đã
**Vườn quốc gia Sibiloi** nằm trên bờ phía đông bắc hồ Turkana ở miền bắc Kenya. Được thành lập vào năm 1973 bởi chính phủ Kenya, vườn quốc gia này có diện tích 1.570 km² là
**Người**, **con người**, **loài người** hay **nhân loại** (danh pháp khoa học: **_Homo sapiens_** hay **_Homo sapiens sapiens_**, nghĩa đen: **người tinh khôn**) là loài linh trưởng đông đảo và lan rộng nhất. Người có