✨Họ Người

Họ Người

Họ Người (Hominidae) hay còn được biết đến là vượn lớn (great ape), là một họ linh trưởng.**** Họ này bao gồm 8 loài trong 4 chi: chi Pongo (đười ươi Borneo, đười ươi Sumatra và đười ươi Tapanuli; chi Gorilla (khỉ đột đông và tây); chi Pan (tinh tinh thông thường và bonobo); và chi Homo (người hiện đại).

Trong Họ Người, một số loài còn sinh tồn và đã tuyệt chủng (hóa thạch) được gộp chung với loài người, tinh tinh và khỉ đột vào phân họ Người (Homininae); những loài khác với đười ươi trong phân họ Ponginae. Tổ tiên chung gần đây nhất của tất cả loài trong họ này đã sinh sống cách đây khoảng 14 triệu năm, trước khi tổ tiên của đười ươi đổi hướng tiến hóa khỏi dòng tổ tiên của ba chi kia. Những tổ tiên của Họ Người đã được đổi hướng tiến hóa khỏi Họ Vượn (Hylobatidae), có lẽ từ 15 đến 20 triệu năm trước.

Do mối quan hệ di truyền chặt chẽ giữa con người và các loài vượn khác, một số tổ chức bảo vệ quyền động vật, như tổ chức Great Ape Project, chỉ ra rằng những loài vượn nên được trao cho nhân quyền như con người. 29 quốc gia đã ban hành lệnh cấm nghiên cứu để bảo vệ các loài vượn khỏi mọi loại thí nghiệm khoa học.

Lịch sử phân loại

Họ này đã được sửa đổi nhiều lần trong vài thập niên gần đây. Ban đầu, nhóm này chỉ bao gồm người và các họ hàng gần đã tuyệt chủng, còn các dạng vượn người loại lớn khác được đưa vào trong một họ riêng, gọi là họ Pongidae. Định nghĩa này hiện vẫn còn được nhiều nhà nhân loại học và những người bình thường sử dụng. Tuy nhiên, định nghĩa này làm cho họ Pongidae trở thành nhóm cận ngành, trong khi hiện nay phần lớn các nhà phân loại học ưa thích các nhóm đơn ngành. Vì thế nhiều nhà sinh học coi họ Hominidae bao gồm cả họ Pongidae (trong vai trò của phân họ Ponginae), hoặc coi họ Pongidae này chỉ chứa đười ươi và các họ hàng đã tuyệt chủng của nó như Gigantopithecus. Phân loại ở đây tuân thủ việc phân chia nhóm theo nguyên tắc đơn ngành.

Con người và những họ hàng gần bao gồm Tông Người và Gorillini đã tạo nên phân họ Người (xem bên dưới). (Một vài nhà nghiên cứu thậm chí còn xếp cả tinh tinh và khỉ đột vào chung chi Homo với con người.) Nhưng, chính họ hàng hóa thạch lại có mối liên hệ gần với con người hơn là loài tinh tinh đại diện cho những thành viên gần gũi với loài người và không cần thiết phải phân thành phân loại hay tông.

Nhiều loại vượn người đã được nghiên cứu để có thể hiểu mối quan hệ giữa người hiện đại và các dạng vượn người khác còn sinh tồn. Một số thành viên tuyệt chủng của họ này như Gigantopithecus, Orrorin, Ardipithecus, Kenyanthropus, các dạng vượn cổ phương nam như AustralopithecusParanthropus.

Các tiêu chuẩn chính xác về quan hệ thành viên trong phân họ Homininae là không rõ ràng, nhưng họ này nói chung bao gồm các loài nào có sự chia sẻ hơn 97% DNA của chúng với bộ gen của người hiện đại, cũng như biểu lộ khả năng ngôn ngữ và có trí tuệ đơn giản ngoài giới hạn gia đình hay bầy đàn. Thuyết trí tuệ, đưa ra khả năng ước lệ, là một tiêu chuẩn gây tranh cãi để có thể phân biệt được một người trưởng thành trong số các loại vượn người. Con người có khả năng này khi đạt độ tuổi khoảng 4-4,5 năm, trong khi vẫn chưa có điều gì chứng minh (hoặc phản bác) rằng tinh tinh hay khỉ đột có thể có được khả năng này. Điều tương tự cũng xảy ra với một số loài Khỉ Tân Thế giới không thuộc họ Người, ví dụ như là Khỉ mũ.

Tuy nhiên, kể cả khi không có khả năng kiểm tra xem các thành viên cổ xưa của phân họ Homininae (chẳng hạn Homo erectus, Homo neanderthalensis, hay thậm chí là vượn cổ phương nam) có hay không có trí tuệ, vẫn sẽ rất khó để chối bỏ các nét tương tự được quan sát thấy ở những anh em còn sống của chúng. Đười ươi đã cho thấy sự phát triển về văn hóa có thể so sánh với tinh tinh, và một vài người nói rằng đười ươi cũng có khả năng thỏa mãn các điều kiện của thuyết trí tuệ. Những cuộc tranh luận khoa học này nắm giữ sự quan trọng trong chính trị cho sự ủng hộ của "tính người" của các loài great ape (great ape personhood).

Năm 2002, một chiếc sọ hóa thạch có niên đại 6-7 triệu năm trước có tên do những người phát hiện ra nó đặt là "Toumaï" và về mặt hình thức được phân loại như là Sahelanthropus tchadensis, đã được tìm thấy tại Tchad và nó có lẽ là hóa thạch của vượn người sớm nhất được tìm thấy. Bên cạnh tuổi của nó thì Toumaï - không giống như vượn cổ phương nam đứng thẳng trẻ hơn, với niên đại 3-4 triệu năm trước và có tên gọi là "Lucy" - có khuôn mặt tương đối phẳng và không có phần mũi, hàm nhô rõ như các loại vượn người tiền-Homo khác. Một số nghiên cứu đã thực hiện cho rằng loài mà trước đây không biết này có thể trên thực tế là tổ tiên trực tiếp của người hiện đại (hoặc ít nhất là họ hàng gần với tổ tiên trực tiếp của người). Những người khác lại cho rằng một hóa thạch là không đủ để có thể kết luận như vậy do nó có thể làm đảo lộn các kết luận của trên 100 năm nghiên cứu của nhân loại học. Một báo cáo về nghiên cứu này đã được xuất bản trong tạp chí Nature vào ngày 11 tháng 7 năm 2002. Trong khi một số nhà khoa học cho rằng nó chỉ là sọ của một con tiền-khỉ đột cái thì những người khác lại gọi nó là hóa thạch trong tông người quan trọng nhất kể từ Australopithecus.

Phân loại

Cây phân loại

none|frame|Cây phân loại [[Hominoidea (tập trung vào họ Hominidae): sau một sự phân chia ban đầu từ nhánh chính bởi Hylobatidae khoảng 18 triệu năm trước, nhánh Ponginae tẽ ra, dẫn tới loài đười ươi; sau đó, Homininae tách thành tông Hominini (dẫn tới con người và tinh tinh) và Gorillini (dẫn tới loài khỉ đột).]]

Còn sinh tồn

nhỏ|phải|Hộp sọ của đười ươi và gôrila. thumb|Hộp sọ và não người và tinh tinh, được vẽ trong Histoire naturelle des mammifères của [[Paul Gervais|Gervais]]

  • Họ Hominidae: người và các loài vượn người loại lớn khác; các chi và loài tuyệt chủng đã bị loại ra.

  • Phân họ Ponginae Tông Sivapithecini† * Ankarapithecus ** Ankarapithecus meteai * Sivapithecus Sivapithecus brevirostris Sivapithecus punjabicus Sivapithecus parvada Sivapithecus sivalensis ** Sivapithecus indicus Gigantopithecus ** Gigantopithecus bilaspurensis Gigantopithecus blacki Gigantopithecus giganteus ** Tông Lufengpithecini † Lufengpithecus Lufengpithecus lufengensis Lufengpithecus keiyuanensis ** Lufengpithecus hudienensis Tông Pongini * Khoratpithecus Khoratpithecus ayeyarwadyensis Khoratpithecus piriyai *** Khoratpithecus chiangmuanensis Pongo (orangutans) **** Pongo hooijeri

  • Phân họ Homininae Tông Dryopithecini † * Pierolapithecus† ** Pierolapithecus catalaunicus * Udabnopithecus** Udabnopithecus garedziensis * Oreopithecus (còn tranh cãi về việc phân loại) ** Oreopithecus bambolii * Nakalipithecus ** Nakalipithecus nakayamai * Anoiapithecus ** Anoiapithecus brevirostris * Hispanopithecus Hispanopithecus laietanus Hispanopithecus crusafonti * Dryopithecus Dryopithecus wuduensis Dryopithecus fontani Dryopithecus brancoi Dryopithecus laietanus ** Dryopithecus crusafonti Rudapithecus† * Rudapithecus hungaricus Samburupithecus Samburupithecus kiptalami Tông Gorillini Chororapithecus † (còn tranh cãi về việc phân loại) ** Chororapithecus abyssinicus Tông Hominini * Phân tông Hominina * Graecopithecus Graecopithecus freybergi Sahelanthropus† * Sahelanthropus tchadensis Orrorin† * Orrorin tugenensis Ardipithecus† **** Ardipithecus ramidus Ardipithecus kadabba Kenyanthropus† * Kenyanthropus platyops Praeanthropus† * Praeanthropus bahrelghazali Praeanthropus anamensis Praeanthropus afarensis Australopithecus† **** Australopithecus africanus Australopithecus garhi Australopithecus sediba Australopithecus deyiremeda Paranthropus† **** Paranthropus aethiopicus Paranthropus robustus * Paranthropus boisei *** Homo – tổ tiên trực tiếp của con người hiện đại Homo gautengensis Homo rudolfensis Homo naledi Homo habilis Homo floresiensis Homo erectus Homo ergaster Homo antecessor Homo heidelbergensis Homo cepranensis Homo helmei Homo palaeojavanicus Homo tsaichangensis Denisova hominin (tên khoa học chưa được đặt)† Homo neanderthalensis Homo rhodesiensis Homo sapiens ** Homo sapiens idaltu** Homo sapiens cổ xưa (Cro-Magnon)† ** Người hang hươu đỏ † (tên khoa học chưa được đặt; có lẽ là một chủng người hiện đại hoặc là một loài lai giữa người hiện đại và người Denisova)

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Người** (**Hominidae**) hay còn được biết đến là **vượn lớn** (**great ape**), là một họ linh trưởng.**** Họ này bao gồm 8 loài trong 4 chi: chi _Pongo_ (đười ươi Borneo, đười ươi Sumatra
**Họ người Việt Nam** gồm các họ của người dân tộc Kinh và các dân tộc thiểu số khác sống trên lãnh thổ đất nước Việt Nam. Việt Nam nằm ở khu vực Đông Nam
**Họ người Hoa** được sử dụng bởi người Hoa và các dân tộc bị Hán hóa ở Trung Quốc Đại lục, Hồng Kông, Macau, Malaysia, Đài Loan, Triều Tiên, Singapore, Việt Nam và các cộng
**Phân họ Người** (danh pháp khoa học: **Homininae**) là một phân họ của họ Người (Hominidae), bao gồm _Homo sapiens_ (người) và một số họ hàng gần đã tuyệt chủng, cũng như gôrila và tinh
là một họ của người Trung Quốc. **Lâm** là họ đông thứ hai tại Đài Loan; nhưng tại Trung Quốc đại lục chỉ xếp thứ 17, người họ này tập trung chủ yếu tại các
**Liên họ Người** (danh pháp khoa học: **Hominoidea**) là một liên họ gồm hai họ "khỉ không đuôi dạng người" hay "vượn dạng người" (tiếng Anh: **ape** còn được gọi là _khỉ_ hay _khỉ không
**Cam** là một họ người ít phổ biến ở Trung Quốc và Việt Nam. ## Trung Quốc Tại Trung Quốc, thực chất có 2 họ phát âm gần giống nhau là _淦_ (bính âm: gàn)
Đây là **danh sách họ người Triều Tiên** ở Đại Hàn Dân Quốc (còn gọi là Hàn Quốc, Nam Hàn) và Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (còn gọi là Triều Tiên hoặc
Dưới đây là danh sách các họ người Trung Quốc phổ biến theo số liệu thống kê năm 2006 cùng vị trí của các họ đó theo số liệu thống kê năm 1990. Thống kê
**Yu** là họ của người Triều Tiên. Do hiện tượng đồng âm, họ Yu (Hangul: 유 hoặc 류) có thể tương ứng với các họ sau: *Du, Hán tự là 兪 *Liễu, Hán tự là
**Mai** (chữ Hán: 枚 hoặc 梅) là một họ của người thuộc vùng Văn hóa Đông Á. Họ này có mặt ở Việt Nam (tuy rất hiếm, Hangul: 매, Romaja quốc ngữ: Mae). Họ Mai
**Trâu** là một họ của người châu Á. Họ này có mặt ở Triều Tiên (Hangul: 추, Romaja quốc ngữ: Chu) và Trung Quốc (chữ Hán: 鄒, Bính âm: Zou). Trong danh sách _Bách gia
**Đậu** () là một họ của người Á Đông. Họ Đậu đứng thứ 39 trong _Bách gia tính_. ## Nguồn gốc Theo _Tân Đường thư_, họ Đậu có nguồn gốc từ họ Tự, là hậu
**Thích** (chữ Hán: 戚, Bính âm: Qi) là một họ của người Trung Quốc, họ này đứng thứ 33 trong danh sách _Bách gia tính_. ## Người Trung Quốc họ Thích nổi tiếng ### Trung
**Loan** là một họ của người Trung Quốc (chữ Hán: 欒, Bính âm: Luan). Trong danh sách _Bách gia tính_ họ này xếp thứ 243. ## Người Trung Quốc họ Loan nổi tiếng * Loan
Đây là **Danh sách họ của Hàn Quốc** theo tên họ gia đình Hàn Quốc bởi dân số. Dữ liệu được cung cấp bởi chính phủ Hàn Quốc. Chính phủ Bắc Triều Tiên không công
Có 291,129 họ chính thức ở Nhật Bản được xác định bằng kanji, dù nhiều họ có phát âm và viết bằng Romanji trùng nhau. Ngược lại, một số họ được viết bằng Kanji trùng
**Bùi** () là một họ người thuộc vùng Văn hóa Đông Á gồm: Việt Nam, Trung Quốc, Triều Tiên. Tại Việt Nam họ Bùi phổ biến đứng hàng thứ 9 trong hơn 200 dòng họ,
**Hồ Quý Ly** (chữ Hán: 胡季犛; 1336 – 1407), tên chữ **Nhất Nguyên** (一元), là vị hoàng đế đầu tiên của nhà nước Đại Ngu trong lịch sử Việt Nam. Ông ở ngôi vị Hoàng
**Ngô** (chữ Hán phồn thể: 吳; chữ Hán giản thể: 吴; Hangul: 오; Latin: "Ng", "Wu", "O", "Oh") là một họ người phổ biến tại Trung Quốc, Việt Nam, và Triều Tiên. Tại Việt Nam
, một tên tiếng Nhật của nam, tương đương với _John Smith_ trong tiếng Anh. _Jane Smith_ tương đương sẽ là . hiện đại thường bao gồm phần đứng trước, phần đứng sau. Thứ tự
Họ **Đồng (同)** là một họ của người Việt Nam. Biểu tượng của dòng họ Đồng tại Việt Nam ## Nguồn gốc họ Đồng Việt Nam Các triều đại phong kiến ở Việt Nam có
**Tên người Việt Nam** được các nhà nghiên cứu cho rằng bắt đầu có từ thế kỷ 2 TCN và càng ngày càng đa dạng hơn, trong khi có ý kiến khác cho rằng: "sớm
nhỏ|Họ Phùng viết bằng Chữ Hán **Phùng** là một họ của người thuộc vùng Văn hóa Đông Á. Họ này xuất hiện ở Việt Nam; khá phổ biến ở Trung Quốc (chữ Hán: 馮, bính
**Trang** là một họ của người châu Á. Họ này có mặt ở Trung Quốc (chữ Hán: 莊, Bính âm: Zhuang), Triều Tiên (Hangul: 장, Romaja quốc ngữ: Jang), Nhật Bản (Kanji: 荘, Romaji: Shō)
**Ninh** là một họ của người Đông Á. Họ này có mặt ở Việt Nam (chữ Hán: 寧, Hán-Việt: _Ninh_) và Trung Quốc (chữ Hán: 甯 hoặc 寧, bính âm: _Ning_). Trong _Bách gia tính_
nhỏ|phải|Họ Dương (楊) viết bằng [[chữ Hán]] **Dương** (楊, 陽 hay 羊) là họ người Á Đông. Họ Dương 楊 phổ biến thứ 6 tại Trung Quốc. Họ này cũng tương đối phổ biến tại
**Đặng** (chữ Hán: 鄧) là một họ người Việt Nam, Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Hàn Quốc, Singapore và một số nơi khác trên thế giới. Ở Việt Nam, số lượng người mang họ
Hàng loạt các cuộc biểu tình ủng hộ người Palestine trong khuôn viên các trường đại học ở Hoa Kỳ đã diễn ra không liên tục với quy mô nhỏ trong nhiều năm vừa qua,
nhỏ|[[Hộ chiếu nội địa Nga|Hộ chiếu nội địa của một công dân Nga (Yevgeniy Aleksandrovich Imyarek), bao gồm các dòng để ghi họ (Фамилия) là "Imyarek", tên chính (Имя) là "Yevgeniy" và tên đệm Cha
**Phương** là một họ của người châu Á. Họ này có mặt ở Việt Nam, Triều Tiên (Hangul: 방, Romaja quốc ngữ: Bang) và Trung Quốc (chữ Hán: 方, Bính âm: Fang). Trong danh sách
**Xà, Xa** 佘 là một họ của người Trung Quốc (chữ Hán: 佘, Bính âm: She (Quan thoại), Sheh (Phồn thể), Sia (Phúc Kiến, Triều Châu) Seah (Tiếng Singapore). Theo Wikitionary 佘 Họ tiếng Nhật
nhỏ|phải|họ Ông viết bằng chữ Hán **Ông** (翁) là một họ của người châu Á. Họ này có mặt ở Việt Nam, Trung Quốc, trong danh sách _Bách gia tính_. ## Họ Ông tại Việt
**Khuất** là một họ của người thuộc vùng Văn hóa Đông Á. Họ này có mặt ở Việt Nam và Trung Quốc (chữ Hán: 屈). Tại Trung Quốc trong danh sách _Bách gia tính_ họ
**Hướng** (chữ Hán: 向) là một họ người phổ biến, lâu đời ở Trung Quốc và xuất hiện một số ít tại Việt Nam sau năm 1679. Trong danh sách các họ Trung Quốc (Bách
**Sầm** là một họ người Đông Á. Họ Sầm có mặt ở Việt Nam, Trung Quốc, bán đảo Triều Tiên... Trong danh sách Bách gia tính họ Sầm đứng thứ 67. ## Những người họ
**Khúc** (chữ Hán: 曲) là họ người Đông Á. Họ này tồn tại ở Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc và Triều Tiên. Khoảng 0,06% người Hán mang họ Khúc. ## Việt Nam Nhân khi
**Vu** là một họ của người châu Á. Họ này có mặt ở Việt Nam, Trung Quốc (chữ Hán: 于, Bính âm: Yu) và Triều Tiên (Hangul: 우, Romaja quốc ngữ: U). Trong danh sách
**Mông** là một họ của người Trung Quốc (chữ Hán: 蒙, Bính âm: Meng). Trong danh sách _Bách gia tính_ họ này xếp thứ 282. ## Người Trung Quốc họ Mông nổi tiếng * Mông
**Cù** (chữ Hán: 瞿; bính âm: Qū) là một họ người thuộc vùng Văn hóa Đông Á, gồm Trung Quốc, Việt Nam và Triều Tiên, trong đó tiếng Triều Tiên (Hangul: 구, Romaja quốc ngữ:
**Giáp** là một họ của người Việt Nam (chữ Hán: 甲, Bính âm: Jiă), Trung Quốc (chữ Hán: 郏, Bính âm: Jiá). Trong danh sách _Bách gia tính_ họ Giáp (郏) đứng thứ 317. ##
**Họ phức** () là họ người Hoa sử dụng nhiều hơn một chữ để viết. Phần nhiều trong số này có xuất xứ từ tầng lớp quý tộc, tước hiệu, nghề nghiệp, địa danh hoặc
nhỏ|Chữ **Lộc** (鹿) bằng tiếng Hán **Lộc** (chữ Hán phồn thể: 鹿; chữ Hán giản thể: 鹿; phiên âm sang latinh thành "Lu") là một họ người không phổ biến tại Trung Quốc, Việt Nam.
:_Bài này nói về họ như là một phần trong tên gọi hoàn chỉnh của người. Các ý nghĩa khác xem bài Họ (định hướng)._ **Họ** là một phần trong tên gọi đầy đủ của
nhỏ|phải|Họa phẩm về một cảnh săn hổ trên lưng voi **Săn hổ** là việc bắt giữ hay giết hại hổ. Ngày nay, với các quy định pháp luật về bảo vệ loài hổ thì phạm
nhỏ|phải|[[Hổ là loài vật ăn thịt người nhiều nhất trong họ nhà mèo.]] **Động vật ăn thịt người** dùng để chỉ về những động vật săn bắt và ăn thịt con người như là một
**Tục thờ Hổ** hay **tín ngưỡng thờ Hổ** là sự tôn sùng, thần thánh hóa **loài hổ** cùng với việc thực hành hoạt động thờ phượng hình tượng con hổ bằng các phương thức khác
thumb|Người Do Thái đi [[lính Mỹ phục vụ cho tổ quốc Hoa Kỳ]] **Người Mỹ gốc Do Thái**, hoặc người **Do Thái Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _American Jews_ hay _Jewish Americans_), (Tiếng Do Thái: יהודי
phải|nhỏ|300x300px|Hổ là con vật được nhắc đến rất nhiều trong tín ngưỡng dân gian **Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của
Trước đây, các tài liệu cho rằng **tính dục của người chuyển giới** (tiếng Anh: transgender sexuality) tách biệt với khái niệm tính dục truyền thống. Trong hầu hết thế kỷ 20, khái niệm này