nhỏ|[[Hộ chiếu nội địa Nga|Hộ chiếu nội địa của một công dân Nga (Yevgeniy Aleksandrovich Imyarek), bao gồm các dòng để ghi họ (Фамилия) là "Imyarek", tên chính (Имя) là "Yevgeniy" và tên đệm Cha (Отчество) là "Aleksandrovich" ý chỉ "con trai của Aleksandr".]]
Phong tục đặt tên người Slav Đông là cách xác định tên chính, tên đệm bố và họ của một cá nhân trong nền văn hoá Slav Đông tại Nga và một số quốc gia từng thuộc Đế quốc Nga và Liên Xô. Phong tục trên được sử dụng phổ biến tại Nga, Belarus, Ukraina, Kazakhstan, Turkmenistan, Uzbekistan và ít phổ biến hơn tại Kyrgyzstan, Tajikistan, Azerbaijan, Armenia và Gruzia.
Tên chính
Bậc cha mẹ người Slav Đông được chọn tên chính cho con em sơ sinh của mình. Hầu hết các tên dùng để đặt cho người Slav Đông bắt nguồn từ:
- truyền thống Giáo hội Chính thống giáo phương Đông
- từ vựng bản xứ của ngữ tộc Slav thời kỳ tiền Kitô giáo
Gần như tất cả các tên chính của người Slav là từ đơn. Tên gọi là từ ghép (ví dụ như trong tiếng Pháp) có độ phổ biến cực kỳ thấp và thường được mượn từ nước ngoài. Dấu gạch nối được dùng để nối hai thành phần trong một tên ghép: .
Một số cái tên dành cho nữ giới của người Slav Đông vẫn được sử dụng phổ biến là Anastasiya (Анастасия), Kseniya (Ксения), Yelizaveta (Елизавета), Olga (Ольга), Yuliya (Юлия), Kristina (Кристина), Polina (Полина), Svetlana (Светлана), Lyubov (Любовь), Varvara (Варвара), Viktoriya (Виктория), Nadezhda (Надежда), Tatyana (Татьяна), Yekaterina (Екатерина), Raisa (Раиса), Alina (Алина), Milana (Милана), Ruslana (Руслана), Vera (Вера), Sofiya (София), Darya (Дарья), Nina (Нина), Anna (Анна), Aleksandra (Александрa), Zhanna (Жанна) và vẫn còn rất nhiều.
Nhưng cũng có một số trường hợp ngoại lệ, nhiều bậc cha mẹ người Slav Đông thuộc thế hệ trẻ hơn đã bắt đầu đặt tên cho con em sơ sinh của mình theo tiếng nước ngoài hoặc theo xu hướng hiện đại ngày nay, ảnh hưởng bởi phương Tây, có một ví dụ như : Anabel (Анабель) lấy từ cái tên Annabel hay Annabelle, Bella (Белла), Kamilla (Камилла) lấy từ cái tên Camilla, Luiza (Луиза) lấy từ cái tên Louise hay Louisa.
Quy ước đặt tên của người Slav Đông như sau bao gồm : Họ - Tên đệm (đệm theo tên của người cha) - Tên chính.
Ví dụ : Họ là "Ivanov", tên đệm là "Ivanovich" (con trai của Ivan), tên chính là "Konstantin" thì sẽ là Ivanov Ivanovich Konstantin trong hộ chiếu hoặc trong các loại giấy tờ nơi làm việc, ngược lại là Konstantin Ivanovich Ivanov nếu là nam giới. Họ là "Ivanova", tên đệm là "Ivanovna" nếu là nữ giới. Tên chính là "Mariya" thì sẽ tương tự, như vậy mà sẽ là Mariya Ivanovna Ivanova (thêm -a vào hậu tố của Họ, thêm -na vào Tên đệm vì Mariya là con gái của Ivan nên sẽ là "Ivanovna").Vì vậy thì Konstantin Ivanovich Ivanov và Mariya Ivanovna Ivanova đều là con của Ivan.
Lưu ý : Nếu tên của người cha là Nikita (Никита), Kuzma (Кузьма), Grigoriy (Григорий), Yevgeniy (Евгений), Nikolai (Николай), Dmitriy (Дмитрий), Yakov (Яков), Yuriy (Юрий) thì Tên đệm của đứa trẻ sẽ là "Nikitich" hay "Nikitichna", "Kuzmich" hay "Kuzmichna", "Grigoriyevich" hay Grigoriyevna", "Nikolayevich" hay "Nikolayevna", "Yakovlevich" hay "Yakovlevna", "Yuryevich" hay "Yuryevna".
Như Ivan (Иван), Konstantin (Константин), Denis (Денис), Boris (Борис) miễn là không có hậu tố "a" hay "iy" nào trong tên thì cứ là "-ovich" hay "-ovna".
Họ của người Slav Đông chủ yếu chứa đựng nhiều ý nghĩa khác nhau, từ tên của tổ tiên, đặc điểm con người cho đến tên nơi tổ tiên bắt nguồn, chức vụ, yếu tố tự nhiên như : "Ivanov" là tổ tiên của người đó có người tên là Ivan hay cha của người đó tên là Ivan. Họ của người Nga thì có hậu tố là "-ov", "-yev" hay "in" như (Denisov, Medvedev và Yeltsin). Họ của người Ukraina và người Belarus là "-enko", "-chuk" hoặc "-ak" / "-yak" hay "-ik" / "-chik" như (Poroshenko, Bondarchuk, Linnik, Sergeychik) đôi khi là "-tskiy" hay "-skiy" hay "-tskaya" và "-skaya" ảnh hưởng bởi tiếng Ba Lan, hoặc có gốc Do Thái như (Zelenskiy, Trotskiy, Dostoyevskiy).
Rất nhiều người hâm mộ nền văn hoá Nga cũng như thần tượng Liên Xô, tạo ra những cái tên hoặc nhân vật của mình để nghe có vẻ "Slav Đông" nhưng thực chất vẫn không nắm rõ bất cứ điều gì về quy ước đặt tên của người Nga nói riêng và người Slav Đông nói chung, một cô gái tên là "Anna" thì không thể gọi là "Anna Sergeevich Ivanov" mà phải là "Anna Sergeevna Ivanova", một người đàn ông tên là "Aleksandr Igorovich Kuznetsov" thì không đúng, mà phải là "Aleksandr Igoryevich Kuznetsov" vì cái trong tên "Igor" có âm "-ь" nên không thể nào mà là "Igorovich" được.
Thể loại:Tên theo văn hóa
Thể loại:Họ người Nga
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|[[Hộ chiếu nội địa Nga|Hộ chiếu nội địa của một công dân Nga (Yevgeniy Aleksandrovich Imyarek), bao gồm các dòng để ghi họ (Фамилия) là "Imyarek", tên chính (Имя) là "Yevgeniy" và tên đệm Cha
**Đế quốc Byzantine**, còn được gọi là **Đế quốc Đông La Mã**, là sự tiếp nối của Đế quốc La Mã ở các tỉnh phía đông trong thời kỳ Hậu Cổ đại và Trung cổ
**Người Ukraina** (, ) là một dân tộc Đông Slav bản địa tại Ukraina. Bản ngữ của người Ukraina là tiếng Ukraina. Đa số người Ukraina là tín đồ Chính thống giáo Đông phương, một
**Rodzanica** (_tiếng Nga: Рожданица_), số nhiều **Rodzanice**, hoặc các tên khác như **_Narecznica, Sudiczki_** – thần số mệnh trong tín ngưỡng của người Slav. Trong các nguồn trích dẫn thường gọi là Rodznica được cặp
nhỏ|phải|_Chúa Kitô Toàn năng_, tranh vẽ [[thế kỷ 6|thế kỷ thứ 6, bức linh ảnh cổ xưa tại Tu viện Thánh Catarina (Sinai).]] **Giáo hội Chính thống giáo Đông phương**, tên chính thức là **Giáo
**Người Scythia** hay **người Scyth** là một dân tộc Iran bao gồm những người chăn thả gia súc, sống du mục, cưỡi ngựa đã thống trị vùng thảo nguyên Hắc Hải trong suốt thời kỳ
Tiếng xấu nổi tiếng của người Vandal, bức tranh khắc màu bằng thép mô tả trận cướp phá thành Rome (455) của [[Heinrich Leutemann (1824–1904), c. 1860–80]] **Người Vandal** là một bộ tộc Đông German,
**Người Nam Tư** là tên dân tộc được sử dụng bởi một số ít người Slav Nam trên khắp các quốc gia thuộc Nam Tư cũ. Một số người nói rằng tên này dành cho
**Nàng tiên cá** (Anh: Mermaid) còn gọi là **mỹ nhân ngư** hoặc **ngư nữ** là sinh vật sống dưới nước có phần đầu và phần thân trên giống phụ nữ, còn phần dưới thì là
**Người Viking** là tên gọi dùng để chỉ những nhà thám hiểm, thương nhân, chiến binh, hải tặc đến từ bán đảo Scandinavia (lãnh thổ các nước Đan Mạch, Na Uy, Thuỵ Điển, từ cuối
**Lịch sử của vùng đất Séc ** - một khu vực gần tương ứng với Cộng hòa Séc ngày nay - bắt đầu khoảng 800.000 năm TCN. Một con dao bầu đơn giản thời đó
**Bắc Macedonia**, quốc hiệu là **Cộng hòa Bắc Macedonia**, nhưng tên gọi Cộng hòa Macedonia cũng được dùng rộng rãi. Ngày 12 tháng 6 năm 2018, Macedonia và Hy Lạp ký Hiệp định Prespa chấm
nhỏ|Vị trí _Polocensis Ducatus_ trên bản đồ Litva của [[Gerardus Mercator.]] **Công quốc Polotsk** (; ; ), còn được gọi là **Polotsk Rus **', là một công quốc thời Trung cổ của người Slav Đông.
**Chiến dịch Đông Carpath** là hoạt động quân sự lớn trong Chiến tranh Xô-Đức thuộc Chiến tranh thế giới thứ hai do Hồng quân Liên Xô tổ chức nhằm tấn công vào các tuyến phòng
thumb|Bản đồ của [[Dacia thuộc La Mã cho biết **Carpi** bao phủ khu vực giữa hai con sông Siret và Prut ở Moldavia (đông Rumani)]] **Người Carpi** hoặc **Carpiani** là một tộc người cổ đại
**Proshchaniye slavyanki** (, tạm dịch là **_Tạm biệt em gái Xlavơ_**) - là một bài hát của Nga viết vào khoảng năm 1912-13 bởi thiếu úy quân nhạc của trung đoàn kỵ binh dự bị
**Tình trạng các đảng cộng sản Đông Âu sau Cách mạng 1989** là tình trạng của các đảng cộng sản từng cầm quyền tại các nước Đông Âu sau khi chế độ Xã hội chủ
phải|nhỏ|400x400px|Chuẩn bị đốt badnjak trước [[Nhà thờ Thánh Sava (Beograd)|Nhà thờ Thánh Sava ở Beograd]] **Badnjak** (tiếng Serbia: _бадњак_) hay còn gọi là **veseljak** (_весељак_), là cành cây hoặc cây non được người Serb Chính
**Vương quốc Nam Tư** (tiếng Serbia-Croatia và Slovene: _Kraljevina Jugoslavija_, chữ Kirin: Краљевина Југославија) là một quốc gia ở Đông Nam và Trung Âu tồn tại từ năm 1918 đến năm 1941. Từ năm 1918
**Trận chiến Lechfeld** là một loạt các cuộc giao tranh quân sự trong suốt ba ngày kể từ ngày 10 tháng 12 năm 955, trong đó, quân Đức của vua Otto I Đại đế đã
nhỏ|Bức vẽ từ thế kỉ XV mô tả cảnh ba người đàn ông bị hành quyết bằng cách xẻ đôi. **Xẻ đôi người** là một hình thức xử tử được áp dụng tại nhiều nơi
**Thor** (, **Thórr**, "lôi thần") là một thần nhân trứ danh trong hệ thống thần thoại Bắc Âu và trong cựu giáo German. Tín niệm cổ trung đại Âu châu thường hình dung là một
**Bulgaria**, quốc hiệu là **Cộng hòa Bulgaria**, là một quốc gia nằm tại khu vực đông nam châu Âu. Bulgaria giáp với România về phía bắc, giáp với Serbia và Bắc Macedonia về phía tây,
thumb|Tỉnh Zakarpattia (màu đậm), phía tây Ukraina. thumb|Huy hiệu của Karpat-Ukraina, hiện được [[tỉnh Zakarpattia sử dụng.]] **Ruthenia Karpat** () là một vùng lịch sử trên ranh giới giữa Trung và Đông Âu, hiện nay
**Séc** (czech, tiếng Séc: _Česko_), tên chính thức là **Cộng hòa Séc** ( ), là quốc gia nội lục thuộc khu vực Trung Âu và giáp Ba Lan, Đức, Áo và Slovakia. Thủ đô và
**Đế quốc Nga** () là một quốc gia tồn tại từ năm 1721 đến khi Chính phủ lâm thời lên nắm quyền sau cuộc Cách mạng Tháng Hai năm 1917. Là đế quốc lớn thứ
nhỏ|[[Nhà thờ chính tòa Thánh Vasily trên Quảng trường Đỏ, ở Moskva|thế=]] **Văn hóa Nga** có truyền thống lâu đời về nhiều mặt của nghệ thuật, đặc biệt khi nói đến văn học, múa dân
**Belarus** (phiên âm: "Bê-la-rút", ; , tr. **', , tiếng Nga: Беларусь, Белоруссия, _Belarus_, _Belorussiya_,) tên chính thức là **Cộng hòa Belarus''' (tiếng Belarus: Рэспубліка Беларусь, tiếng Nga: Республика Беларусь), là quốc gia không giáp
**Trận Yarmouk** (, còn được viết là _Yarmuk_, _Yarmuq_, hay trong tiếng Hy Lạp là _Hieromyax_, Ἱερομύαξ, hoặc _Iermouchas_, Ιερμουχάς) là một trận đánh lớn giữa quân đội Hồi giáo Rashidun với quân đội của
**Petar I** (; – 16 tháng 8 năm 1921) là Vua của Vương quốc Serbia từ ngày 15 tháng 6 năm 1903 đến ngày 1 tháng 12 năm 1918. Ngày 1 tháng 12 năm 1918,
**Chữ Kirin**, **chữ Cyril** ( )(Кири́л) hay là chữ **Slav** (Slavonic hoặc Slavic) là một hệ thống chữ viết sử dụng cho nhiều ngôn ngữ khác nhau ở lục địa Á-Âu và được dùng như
**Justinian I** (; _Flávios Pétros Sabbátios Ioustinianós_) ( 482 13 tháng 11 hay 14 tháng 11 năm 565), còn được biết đến trong tiếng Việt với tên gọi **Justinianô** trong các bản dịch của Giáo
thumb|Đĩa đựng bánh thánh của Płock do Konrad Mazowiecki thành lập. Có thể thấy được bên trong đĩa là Konrad, vợ ông - Agafia và các con trai là Siemowit và Kazimierz. thumb|Một trong những
**Hy Lạp**, quốc hiệu là **Cộng hòa Hy Lạp**, là một quốc gia nằm ở phía nam bán đảo Balkan, giáp với Albania, Bắc Macedonia và Bulgaria về phía bắc, Thổ Nhĩ Kỳ và biển
**Ukraina** (phát âm tiếng Việt: _U-crai-na_; , ) là một quốc gia thuộc khu vực Đông Âu, giáp với Nga về phía Đông, Belarus về phía Bắc, Ba Lan, Slovakia và Hungary về phía Tây,
**Nam Tư** (_Jugoslavija_ trong tiếng Serbia-Croatia (ký tự Latinh) và tiếng Slovenia; _Југославија_ trong tiếng Serbia-Croatia (ký tự Kirin) và tiếng Macedonia) miêu tả ba thực thể chính trị tồn tại nối tiếp nhau trên
**Mauricius** (; ) (539 – 27 tháng 11, 602) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 582 đến 602. ## Gốc gác và thiếu thời Mauricius sinh ra tại Arabissus ở Cappadocia vào
**Bán đảo Balkan** là một khu vực địa lý ở giữa biển Adriatic và biển Đen ngay góc đông nam của châu Âu, phạm vi chi tiết chiếu theo định nghĩa mà có rất nhiều
**Heinrich Luitpold Himmler** hay có tên phiên âm dựa theo tiếng Đức là **Hen-rích Him-le** (; 7 tháng 10 năm 1900 – 23 tháng 5 năm 1945) là _Reichsführer_ (Thống chế SS) của _Schutzstaffel_ (Đội cận
**Mikhail Illarionovich Golenishchev-Kutuzov** (hoặc **Mikhain Illariônôvích Cutudốp** trong các tài liệu tiếng Việt) (tiếng Nga: князь Михаи́л Илларио́нович Голени́щев-Куту́зов; 16 tháng 9 năm 1745 — 28 tháng 4 năm 1813) là một nhà quân sự,
**Serbia** (phiên âm là _Xéc-bi_ hay _Xéc-bi-a_, , phiên âm là _Xrơ-bi-a_), tên chính thức là **Cộng hòa Serbia** () là một quốc gia nội lục thuộc khu vực đông nam châu Âu. Serbia nằm
**Cộng hòa Ragusa**, hay **Cộng hòa Dubrovnik**, là một nước cộng hòa hàng hải đặt tại trung tâm thành phố Dubrovnik (_Ragusa_ trong tiếng Ý và Latinh) ở Dalmatia (ngày nay là vùng cực nam
**Liên Xô** hay **Liên bang Xô viết**, tên chính thức là **Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết**, là một cựu quốc gia nằm ở phía bắc lục địa Á-Âu, tồn tại
**Heraclius** (; 11 tháng 2 năm 641) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 610 đến 641. Con đường lên ngôi của Heraclius bắt đầu từ năm 608, khi ông cùng với cha mình,
**Budapest** () là thủ đô và thành phố đông dân nhất của Hungary, và một trong những thành phố lớn nhất trong Liên minh Châu Âu. Với dân số ước tính năm 2016 là 1.752.704
**Bosna và Hercegovina** (tiếng Bosnia, tiếng Croatia, tiếng Serbia chữ Latinh: _Bosna i Hercegovina_, viết tắt _BiH_; tiếng Serbia chữ Kirin: Босна и Херцеговина, viết tắt _БиХ_; ,) là một quốc gia tại Đông Nam
Nạn diệt chủng **Holocaust** (từ tiếng Hy Lạp: **': _hólos_, "toàn bộ" và _kaustós_, "thiêu đốt"), còn được biết đến với tên gọi **Shoah_' (tiếng Hebrew: , _HaShoah'', "thảm họa lớn"), là một cuộc diệt
**Chiến tranh Xô–Đức 1941–1945** là một cuộc chiến giữa Liên Xô và Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai, trải dài khắp Bắc, Nam và Đông Âu từ ngày 22 tháng 6 năm 1941
phải|_[[Những người Zaporozhe (tranh)|Người Zaporozhe viết thư cho sultan Thổ Nhĩ Kỳ_. Tranh của Ilya Repin từ năm 1880 tới năm 1891.]] phải|Một gia đình cossaks người mỹ vào những năm 1950 phải|Một binh đoàn
**Mikhael III** (, _Mikhaēl III_; 19 tháng 1, 840 – 23/24 tháng 9, 867) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 842 đến 867. Mikhael III là thành viên thứ ba và cuối cùng