✨Danh pháp hai phần

Danh pháp hai phần

nhỏ|[[Động vật này ở Việt Nam có nhiều tên gọi khác nhau: hổ, cọp, hùm, kễnh, khái, ông ba mươi hoặc chúa sơn lâm. Nhưng nó chỉ có một tên khoa học là _Panthera tigris._]] Danh pháp hai phần có thể gọi là danh pháp Latinh hay tên khoa học, tên Latinh là quy định của sinh thái học về tên một loài sinh vật bằng tiếng Latinh, trong đó gồm hai từ: từ đầu tiên là tên chi và từ thứ hai là tên loài.

Danh pháp hai phần = Tên chi + Tên loài.

Ví dụ:

  • Con chuột nhắt thường gặp trong nhà - theo danh pháp này - có tên là Mus musculus.
  • Loài người hiện đại có tên là Homo sapiens; trong đó Homo là tên chi (nghĩa là "người"), còn sapiens là tên loài (nghĩa là thông minh hoặc tinh khôn). Trong chi "người" (homo) còn có nhiều loài khác đã tuyệt chủng như Homo erectus (người đứng thẳng), Homo habilis (người khéo léo).

Quy định này là thống nhất trong sinh học trên toàn thế giới, nhằm để hệ thống hoá các loài và tránh nhầm lẫn. Như vậy, quy định về cách đặt tên như trên chính là một thệ thống quy tắc đặt tên trong khoa học, gọi là danh pháp, áp dụng trong lĩnh vực phân loại sinh học.

Quy tắc

nhỏ|[[Carl Linnaeus|Carl von Linné (1707 - 1778).]]

  • Người sáng lập ra cách đặt tên là Carl Linnaeus. Theo ông phải dùng tiếng Latinh để mô tả loài. Đó là quy tắc đầu tiên.
  • Quy tắc thứ hai: Trong tất cả các văn bản khoa học, tên loài theo danh pháp hai phần bắt buộc phải in nghiêng.
  • Tên loài theo danh pháp này còn có thể thêm "phần thứ ba" là tên người đầu tiên và năm phát hiện ra nó và đặt tên, mô tả. Phần thứ ba này thường đặt trong ngoặc đơn. Quy tắc này chỉ áp dụng trong chuyên ngành:

Danh pháp hai phần = Tên chi + Tên loài + Tên người.

Ví dụ: Brevicoryne brassicae (Linnaeus, 1758), nghĩa là loài rệp cải do Linnaeus phát hiện và đặt tên vào năm 1758.

  • Đôi khi cần viết tắt thì chỉ được viết trong ngữ cảnh mà người khác có thể hiểu được đúng và chỉ được viết tắt tên phần tên chi bằng chữ cái đầu tiên, viết hoa và thêm dấu chấm, vẫn viết nghiêng. Ví dụ tên khoa học viết tắt của loài người là H. sapiens.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|[[Động vật này ở Việt Nam có nhiều tên gọi khác nhau: hổ, cọp, hùm, kễnh, khái, ông ba mươi hoặc chúa sơn lâm. Nhưng nó chỉ có một tên khoa học là **_Panthera tigris**._]]
**Danh pháp** có thể chỉ tới một hệ thống các tên gọi hay thuật ngữ, các quy tắc hay quy ước được sử dụng để tạo ra các tên gọi, khi được cá nhân hay
nhỏ|[[Hổ Bengal (Panthera tigris tigris) là một phân loài của Hổ (Panthera tigris).]] Trong phân loại học sinh vật cũng như trong các nhánh khác của sinh học, **phân loài** (_subspecies_) hay còn gọi là
Trong danh pháp khoa học, **danh pháp đồng nghĩa, tên đồng danh** hay còn được dùng nguyên văn **synonym** là một danh pháp khoa học áp dụng cho một đơn vị phân loại mà (hiện
**Danh pháp _E–Z**_ hoặc **cấu hình _E–Z_** là cách mà IUPAC sử dụng để mô tả cấu hình tuyệt đối của liên kết đôi trong hóa học hữu cơ. Nó là một phần mở rộng
thumb|452x452px|Biểu đồ thể hiện các bậc phân loại chính: vực, giới, ngành, lớp, bộ, họ, chi, và loài. Ở đây nó minh họa cách bậc phân loại được dùng để phân loại động vật các
Trong danh pháp hóa học, ‘’’danh pháp IUPAC cho hợp chất vô cơ’’’ là một phương pháp đặt tên có hệ thống cho các hợp chất hóa học vô cơ, theo khuyến nghị của Liên
TINH BỘT CỦ ĐAO, BẠCH TUYẾT ; Đang khuyến Mãi Tặng Quà Đặc Biệt vào botnghe LAZADA - Vào Tìm Kiếm . botnghe Giá hủy diệt Tặng Quà Đặc Biệt vào botnghe SƠ NÉT VỀ
Ngải cứu còn có tên là thuốc cứu, ngải diệp, nhả ngải (tiếng Tày), quá sú (H'mông), cỏ linh li (Thái), danh pháp hai phần: Artemisia vulgaris, là một loài thực vật thuộc họ Cúc
MÔ TẢ SẢN PHẨM. THÀNH PHẦN CHÍNH :- Cellulose : tế bào thực vật - là thành phần chủ yếu cấu tạo nên vách tế bào thực vật có tác dụng giúp làn da có
Trong sinh học, **phân chi** là bậc phân loại trực tiếp dưới chi. Trong Mã quốc tế thuật ngữ động vật học, tên phân chi có thể được dùng độc lập hoặc bao hàm trong
🌟✨🌟Shop Trà Hoa Thảo Mộc Vạn An xin kính chào Quý Khách Hàng đã ghé thăm shop🌟✨🌟 🔥Ngày hôm nay shop giới thiệu với khách hàng 1 loại sản phẩm mới đó chính là :
**Ruồi phân chuồng** có tên khoa học theo danh pháp hai phần là **_Scathophaga stercoraria_** (**L**.), rất phổ biến ở các nước châu Âu, nhất là Anh, Pháp. Tên "ruồi phân chuồng" được dịch từ
**Sụ Hải Nam**, **vàng trắng Hải Nam**, **du đơn Hải Nam** hay **re dầu** (danh pháp hai phần: **_Alseodaphnopsis hainanensis_**) là một loài thực vật thuộc họ Lauraceae. Loài này được Elmer Drew Merrill miêu
**Lan hài đỏ** hay **vệ hài đỏ**, **vệ hài Delenat** (danh pháp hai phần: **_Paphiopedilum delenatii_**), được mô tả năm 1924 , được đặt tên theo Delanat, một người Pháp yêu thích hoa lan của
**Hoa phấn**, **Bông phấn**, **sâm ớt**, **yên chi** hay còn gọi là **hoa bốn giờ** (vì nó thường nở hoa sau 4 giờ chiều) có danh pháp hai phần: **_Mirabilis jalapa_**, là một loại thực
**Lan hài đốm** (danh pháp hai phần: **_Paphiopedilum concolor_**) là một loài lan hài thuộc họ Lan. Lan hài nở hoa vào mùa Xuân và mùa Thu và có một hoa mỗi cụm, hoa màu
**Lan hài ráp** (danh pháp hai phần: **_Paphiopedilum malipoense_**) là một loài lan hài thuộc Họ Lan. Lan hài nở hoa vào mùa Xuân và có một hoa mỗi cụm. Cây này phân bố ở
**Chân danh nam** hay **chân danh nam bộ**, **po giang** (danh pháp hai phần: **_Euonymus cochinchinensis_**) là một loài thực vật thuộc họ Celastraceae (họ Dây gối). Loài này có ở Trung Quốc, Indonesia, Malaysia,
**Lan hài Việt Nam** (danh pháp hai phần: _Paphiopedilum vietnamense_) là một loài lan thuộc Chi Lan hài. Đây là loài đặc hữu của miền bắc Việt Nam, trên đá vôi Loài này được mô
**Hải đường Hà Nam** (danh pháp hai phần: **_Malus honanensis_**) là một loài thực vật thuộc chi Hải đường, họ Hoa hồng. Loài này được Rehder mô tả khoa học đầu tiên năm 1920. Hải
**Hải đường Lũng Đông** (danh pháp hai phần: **_Malus kansuensis_**) là một loài thực vật thuộc chi Hải đường, họ Hoa hồng. Loài này được (Batalin) C.K. Schneid. mô tả khoa học đầu tiên năm
**Hải đường Xích Kim** (danh pháp hai phần: **_Malus sikkimensis_**) là một loài táo hiếm trong họ Hoa hồng. Loài này được (Wenz.) Koehne mô tả khoa học đầu tiên năm 1890.. Nó là loài
**Hải cẩu thầy tu Địa Trung Hải** (danh pháp hai phần: _Monachus monachus_) là một loài động vật có vú trong họ Hải cẩu thật sự, bộ Ăn thịt. Loài này được Hermann mô tả
**Lỗ danh** hay **cây mù mắt**, **cây hoa dài** (danh pháp hai phần: **_Hippobroma longiflora_**) là một loài thực vật có hoa trong họ Hoa chuông. Tuy là loài đặc hữu của vùng Caribe, loài
**Lan hài xoắn(lan hài râu xanh)** (danh pháp hai phần: **_Paphiopedilum dianthum_**) là một loài thuộc Họ Lan. Loài lan này được xem là đặc hữu (_endemic_) của Trung Quốc nhưng gần đây cũng được
**Lan hài vàng** hay **lan hài Hêlen**, **lan hài lùn** (danh pháp hai phần: _Paphiopedilum helenae_) là một loài lan thuộc Chi Lan hài. Đây là một loài thực vật đặc hữu ở tỉnh Cao
**Hải đường Tây Thục** (danh pháp hai phần: **_Malus prattii_**) là một loài thực vật thuộc chi Hải đường, họ Hoa hồng. Loài này được (Hemsl.) C.K. Schneid. mô tả khoa học đầu tiên năm
**Hải đường Vân Nam** (danh pháp hai phần: **_Malus yunnanensis_**) là một loài thực vật thuộc chi Hải đường, họ Hoa hồng. Loài này được (Franch.) C.K. Schneid. miêu tả khoa học đầu tiên năm
**Chuột nhảy hai chân mặt hẹp** (danh pháp hai phần: _Dipodomys venustus_) là một loài chuột thuộc Chi Chuột nhảy hai chân. Đây là loài bản địa của vùng California, Hoa Kỳ. ## Hình ảnh
**Chuột nhảy hai chân Fresno** (danh pháp hai phần: _Dipodomys nitratoides_) là một loài chim thuộc Chi Chuột hai chân. Đây loài đặc hữu của khu vực trong và gần thung lũng San Joaquin California
**Hải quân Pháp** (tiếng Pháp: _Marine nationale_), tên gọi không chính thức là **La Royale**, là lực lượng hải quân của Lực lượng Vũ trang Pháp. Được thành lập từ năm 1624, Hải quân Pháp
Hệ thống phân loại sinh học tám bậc phân loại chính. Một chi chứa một hoặc nhiều loài. Phân loại trung gian không được hiển thị. Trong sinh học, loài là một bậc phân loại
Đây là danh sách các hòn đảo được phân chia bởi một hoặc nhiều biên giới quốc tế. ## Đảo biển ## Đảo hồ * _De facto_ giữa Nga (Crimea) (tranh chấp) với Ukraine **
Tính đến ngày 31/5/2018, Giáo hội Công giáo bao gồm 3,160 khu vực thuộc quyền tài phán giáo hội, trong đó có 645 Tổng giáo phận và 2,236 Giáo phận, cũng như Đại diện Tông
phải|nhỏ|_cis-_but-2-enephải|nhỏ|_trans_-but-2-ene Trong hóa hữu cơ, **đồng phân cis-trans** hay **đồng phân hình học** là một dạng của đồng phân lập thể miêu tả các hợp chất có liên kết bị hạn chế quay, trong đó
**Đánh thuế hai lần** là việc hai hoặc nhiều khu vực pháp lý đánh thuế vào cùng một khoản thu nhập (trong trường hợp thuế thu nhập), tài sản (trong trường hợp thuế vốn), hoặc
Bản đồ Mặt Trăng từ [[Andrees Allgemeiner Handatlas được ấn bản lần đầu tiên trước hội nghị của IAU vào năm 1881.]] Ảnh chụp chi tiết về [[Tombaugh Regio, một bức tranh khảm được dựng
**__** (đôi khi được viết là **__** với vần æ) là một trong những tác phẩm chính của nhà thực vật học, động vật học và bác sĩ người Thụy Điển Carolus Linnaeus (1707-1778) và
**Hải âu lớn đuôi ngắn** (danh pháp hai phần: **_Phoebastria albatrus_**) là một loài chim biển lớn có nguồn gốc từ khu vực Bắc Thái Bình Dương, thuộc họ Hải âu mày đen. Hải âu
**Hải châu**, **Rau heo**, **Sam biển** (danh pháp hai phần: _Sesuvium portulacastrum_) là một loài sam biển, đây là loài cây lâu năm thân thảo mọc bò khắp phần lớn thế giới. ## Mô tả
**Họ Lam cận** hay **họ Tử cận** (danh pháp khoa học: **Fumariaceae** Bercht. & J.Presl (1820)) là tên gọi để chỉ một họ thực vật có hoa. Họ này được một số nhà phân loại
**Phân lớp Mộc lan** (danh pháp khoa học: **_Magnoliidae_**) hay cũ hơn và không chính thức là **Phức hợp Mộc lan** hoặc **nhánh Mộc lan** (dịch thô từ **magnoliids** hay **magnoliid complex**) là một nhóm
**Hải cẩu lông nâu** (danh pháp hai phần: _Arctocephalus pusillus_) là một loài động vật có vú trong họ Otariidae, bộ Ăn thịt. Loài này được Schreber mô tả năm 1775. Loài hải cẩu này
Tập tin:Biological classification L Pengo-vi.svg **Chi**, một số tài liệu về phân loại động vật trong tiếng Việt còn gọi là **giống** (tiếng Latinh số ít _genus_, số nhiều _genera_), là một đơn vị phân
nhỏ|[[Sơn tra thông thường(Crataegus monogyna),một loài thuộc Phân lớp Hoa hồng]] Trong Quy tắc Quốc tế về Danh pháp Thực vật (ICBN) **Rosidae** là tên gọi thực vật ở cấp độ phân lớp. Định nghĩa
**Họ Lan** (danh pháp khoa học: **Orchidaceae**) được nhiều nhà phân loại học phân chia khác nhau, liên tục thay đổi cả về sắp xếp và số lượng chi, loài. Nhà khoa học người Thụy
**Hải cẩu Greenland**, **hải cẩu đàn hạc** hay **hải cẩu hạc cầm**, **hải cẩu lưng yên ngựa**, **hải cẩu trắng** (danh pháp hai phần: _Pagophilus groenlandicus_) là một loài động vật có vú trong họ
**Cá hải tượng long** (Danh pháp hai phần: _Arapaima gigas_) là một loài cá nước ngọt sống ở vùng nhiệt đới Nam Mỹ. Đây là một trong những loài cá nước ngọt lớn nhất trên
**Ếch hai màu** có tên theo danh pháp hai phần là **_Clinotarsus curtipes_**. Đây là loài đặc hữu của vùng Tây Gat thuộc Ấn Độ, được mô tả đầu tiên bởi Jerdon vào khoảng năm