__ (đôi khi được viết là __ với vần æ) là một trong những tác phẩm chính của nhà thực vật học, động vật học và bác sĩ người Thụy Điển Carolus Linnaeus (1707-1778) và sách này giới thiệu về phân loại học Linnaean. Mặc dù hệ thống này, hiện được gọi là danh pháp hai phần, đã được phát triển một phần bởi hai anh em Gaspard và Johann từ 200 năm trước đó, Linnaeus là người đầu tiên sử dụng thuật ngữ này một cách nhất quán trong suốt quyển sách của ông. Quyển sách được xuất bản lần đầu tiên năm 1735. Tên đầy đủ của lần tái bản thứ 10 (1758) có tên là __ tạm dịch là: "Hệ thống về tự nhiên qua cách nhìn về 3 giới của tự nhiên, theo lớp, bộ, chi và loài, với các đặc điểm, sự khác biệt, tên đồng nghĩa, nơi chốn".
Lần tái bản thứ 10 (1758) được xem là điểm khởi đầu cho danh pháp động vật. Năm 1766–1768 Linnaeus đã tái bản quyển sách lần thứ 12 với nhiều cải tiến, là phiên bản cuối mà ông đứng tên tác giả. Một công trình khác có cùng phong cách và có tên gọi là "__" đã được Johann Friedrich Gmelin xuất bản trong khoảng 1788 và 1793. Ít nhất là từ đầu thập niên 1900, các nhà động vật học công nhận quyển sách này rộng rãi đây là bản cuối cùng trong loạt sách này. Nó cũng được International Commission on Zoological Nomenclature chính thức công nhận trong Opinion 296 (26 tháng 10 năm 1954) là phiên bản thứ 13 của Systema Naturae.
Phân loại học
Trong quyển sách của ông ', Linnaeus đã đưa ra 3 giới ', ' và '. Theo cách tiếp cận này, hệ thống phân loại gồm 3 giới là Animal (động vật), Vegetable (thực vật) và Minera, đã tồn tại phổ biến trong nhận thức cho đến ngày nay. Hệ thống phân loại chia thành 5 cấp: Giới, lớp, bộ, chi và loài. Trong khi nhiều loài và chi được xem là "của trời cho" (tự nhiên), còn 3 cấp trên đó được cho là do Linnaeus thành lập. Quan niệm đằng sau sự sắp xếp có hệ thống này được áp dụng cho tất cả các nhóm tạo thành một hệ thống dễ nhớ và định hướng, và đây được xem là một thành công lớn của ông.
thumb|upright=1.9|Phân loại động vật năm 1735
Công trình của Linnaeus đã có ảnh hưởng rất lớn đến khoa học; nó là một nền tảng không thể thiếu đối với danh pháp khoa học, hiện được quy định bởi Nomenclature Codes. Hai trong số các công trình của ông gồm, phiên bản đầu tiên của quyển ' (1753) về thực vật và phiên bản thứ 10 của quyển Systema Naturæ (1758) được công nhận là những điểm khởi đầu của danh pháp khoa học. Hầu hết tên loài và chi do ông đặt đã được công bố rất sớm và do đó có sự ưu tiên sử dụng tên này trong các công trình sau đó. Trong động vật học có một ngoại lệ, là một chuyên khảo về nhện Thụy Điển, ', được Carl Clerck công bố năm 1757, vì vậy những tên gọi được công bố trong công trình này có sự ưu tiên hơn so với tên gọi của Linnus. Tuy nhiên, ảnh hưởng về khoa học của ông phải về giá trị về phân loại học của ông. Tài năng của ông là để thu hút sinh viên trẻ khéo léo hơn và gửi ra nước ngoài để thu thập dữ liệu để thực hiện công việc của ông hơn là ảnh hưởng của nó so với thời của ông. Vào gần cuối thế kỷ 18, hệ thống của ông đã có hiệu quả trở thành hệ thống tiêu chuẩn để phân loại sinh học.
Giới Động vật
Chỉ trong giới Động vật, các cấp phân loại cao hơn của Linnaeus vẫn ít nhiều được công nhận và một số trong các tên gọi này vẫn còn được sử dụng, nhưng thường không hoàn toàn cho các nhóm giống nhau như Linnaeus đã sử dụng. Ông chi giới Động vật thành 6 lớp trong phiên bản thứ 10 (1758), gồm:
Mammalia hay Lớp Thú gồm các loài động vật có vú. Trong phiên bản đầu tiên, cá voi và Lợn biển Tây Ấn được xếp vào nhóm cá.
Aves hay Lớp Chim bao gồm các loài chim. Linnaeus đã loại bỏ dơi ra khỏi nhóm chim và xếp chúng vào nhóm thú.
Amphibia bao gồm các loài lưỡng cư, bò sát, và các loài cá không thuộc nhóm Osteichthyes.
Pisces gồm cá có xương. Nhóm này bao gồm cá có vây gai (Perciformes) thuộc một bộ riêng.
Insecta gồm tất cả các loài arthropoda. Crustacean, arachnid & myriapod được xếp vào nhóm này thuộc bộ "Aptera".
Vermes gồm các loài động vật không xương sống còn lại, được chia thành nhóm "sâu", Mollusca và sihn vật có vỏ cứng như echinoderm.
Giới Thực vật
Các lớp và bộ thực vật do ông xếp theo ' không bao giờ có dự định thể hiện các nhóm tự nhiên (như trái ngược với ' trong quyển ) nhưng chỉ sử dụng trong việc xác định. Chúng đã được sử dụng trong ngữ cảnh đó phù hợp trong thế kỷ 19.
thumb|upright|Điểm chính của Sexual System trong phiên bản thứ 10 (1758) của quyển
Các lớp thực vật của Linnaean trong Sexual System gồm:
- Classis 1. Monandria
- Classis 2. Diandria
- Classis 3. Triandria
- Classis 4. Tetrandria
- Classis 5. Pentandria
- Classis 6. Hexandria
- Classis 7. Heptandria
- Classis 8. Octandria
- Classis 9. Enneandria
- Classis 10. Decandria
- Classis 11. Dodecandria
- Classis 12. Icosandria
- Classis 13. Polyandra
- Classis 14. Didynamia
- Classis 15. Tetradynamia
- Classis 16. Monadelphia
- Classis 17. Diadelphia
- Classis 18. Polyadelphia
- Classis 19. Syngenesia
- Classis 20. Gynandria
- Classis 21. Monoecia
- Classis 22. Dioecia
- Classis 23. Polygamia
- Classis 24. Cryptogamia
Giới Khoáng vật
Phân loại của Linnaeus về khoáng vật đã không được sử dụng từ lâu. Trong phiên bản thứ 10 (1758) của quyển __, các lớp của Linnaean gồm:
- Classis 1. Petræ (đá)
- Classis 2. Mineræ (khoáng vật và quặng)
- Classis 3. Fossilia (hóa thạch và cuội)
Các phiên bản
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**__** (đôi khi được viết là **__** với vần æ) là một trong những tác phẩm chính của nhà thực vật học, động vật học và bác sĩ người Thụy Điển Carolus Linnaeus (1707-1778) và
Hệ thống cấp bậc trong phân loại khoa học Trong phân loại sinh học, một **bộ** (tiếng La tinh: _ordo_, số nhiều _ordines_) là một cấp nằm giữa lớp và họ. **Liên bộ** hay **tổng
**Johann Friedrich Gmelin** (8 tháng 8 năm 1748 - 1 tháng 11 năm 1804) là một nhà tự nhiên học, nhà thực vật học, nhà côn trùng học, nhà nghiên cứu sinh học và nhà
**Bướm vua** hay **bướm chúa** (danh pháp hai phần: _Danaus plexippus_) là một loài bướm ngày thuộc phân họ Danainae, trong họ Nymphalidae. Có lẽ là loài bướm được biết đến nhiều nhất trên toàn
**Chi Quạ chân đỏ** (danh pháp khoa học: **_Pyrrhocorax_**) là một chi chim trong họ Corvidae. ## Phân loại Thành viên đầu tiên của chi được Linnaeus mô tả là quạ mỏ đỏ dưới danh
**Carl Linnæus** (), (23 tháng 5 năm 1707 - 10 tháng 1 năm 1778), cũng được biết đến với quý danh **Carl von Linné**, là một nhà thực vật học, một bác sĩ kiêm nhà
**Mèo** (chính xác hơn là **mèo nhà ** để phân biệt với các loài trong họ Mèo khác) là động vật có vú, nhỏ nhắn và chuyên ăn thịt, sống chung với loài người, được
**_Grapholita_** là một chi bướm đêm tortrix thuộc (họ Tortricidae). Nó thuộc phân họ Olethreutinae, và do đóng thuộc tông Grapholitini, mà chi điển hình này là một thành viên. ## Phân loại G.F. Treitschke
**_Cotesia glomerata_** là một loài tò vò ký sinh nhỏ thuộc họ Braconidae. Loài này được Carl Linnaeus mô tả lần đầu trong ấn phẩm năm 1758 của ông ấn bản thứ 10 của Systema
**Sổ bà _(Dillenia indica)**_, tên tiếng Anh là **elephant apple**, tên tiếng Thái: co má sản, là một loài _Sổ_ có nguồn gốc từ Vân Nam (Trung Quốc), Ấn Độ, Sri Lanka, Việt Nam, Thái
**Báo hoa mai** (_Panthera pardus_), thường gọi tắt là **báo hoa**, (tiếng Anh: **Leopard**) là một trong năm loài mèo lớn thuộc chi _Panthera_ sinh sống ở châu Phi và châu Á. Chúng dài từ
**Báo đốm** (danh pháp khoa học: _Panthera onca_) là một trong năm loài lớn nhất của Họ Mèo bên cạnh sư tử, hổ, báo hoa mai và báo tuyết, và loài duy nhất trong số
**Hổ** hay còn gọi là **cọp**, **hùm** (và các tên gọi khác như **Ông ba mươi**, **kễnh**, **khái**, danh pháp khoa học: _Panthera tigris_) là một loài động vật có vú thuộc họ Mèo được
**Sư tử** (_Panthera leo_) là một trong những loài đại miêu của họ Mèo, chi Báo. Được xếp mức sắp nguy cấp trong thang sách Đỏ IUCN từ năm 1996, các quần thể loài này
**Cá voi sát thủ**, còn gọi là **cá heo đen lớn** hay **cá hổ kình** (danh pháp hai phần: **_Orcinus orca_**) là một loài cá heo thuộc phân bộ cá voi có răng, họ hàng
nhỏ|phải|5 sinh giới **Giới Khởi sinh** (**_Monera_**) là một giới trong hệ thống năm giới của phân loại sinh học. Nó là những sinh vật nhỏ bé có kích thước hiển vi (từ 1-3μm) cấu
**Sói xám** hay **chó sói xám**, hay đơn giản là **chó sói** (_Canis lupus_) là một loài động vật có vú thuộc Bộ Ăn thịt có nguồn gốc từ lục địa Á-Âu và Bắc Mỹ.
Một bức vẽ năm 1927 về tinh tinh, một con vượn (trên cùng bên phải) và hai con đười ươi (chính giữa và dưới cùng): Con tinh tinh ở phía trên bên trái đang trèo
**Thân mềm hai mảnh vỏ** hay **nhuyễn thể hai mảnh vỏ** (danh pháp khoa học: _Bivalvia_, trước đây gọi là **Lamellibranchia** hay **Pelecypoda**) hay **lớp Chân rìu** là một lớp động vật thân mềm. Chúng
**_Bucida_** là một chi thực vật có hoa thuộc họ Trâm bầu (Combretaceae). Chi này được nhà tự nhiên Carl Linnaeus mô tả lần đầu năm 1759 trong sách _Systema Naturae_ quyển 2, ấn bản
**Cóc mía** (danh pháp hai phần: **_Rhinella marina_**) là một loài cóc thuộc chi _Rhinella_, họ Bufonidae. Tên gọi của chúng xuất phát từ việc loài này bản địa Trung và Nam Mỹ nhưng đã
**_Cardioglossa trifasciata_** là một loài ếch trong họ Arthroleptidae. Chúng là loài đặc hữu của Cameroon. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận
**Người**, **con người**, **loài người** hay **nhân loại** (danh pháp khoa học: **_Homo sapiens_** hay **_Homo sapiens sapiens_**, nghĩa đen: **người tinh khôn**) là loài linh trưởng đông đảo và lan rộng nhất. Người có
**Đười ươi** (Danh pháp khoa học: **_Pongo_**) là một chi vượn lớn bản địa của các khu rừng nhiệt đới thuộc Indonesia và Malaysia. Hiện nay phạm vi cư trú của đười ươi chỉ quanh
**Côn trùng học** (từ tiếng Hy Lạp cổ đại: ἔντομον (entomon) 'côn trùng', và -λογία (-logia) 'nghiên cứu') là nghiên cứu khoa học về côn trùng, một nhánh của động vật học. Trước đây, thuật
**Cá nhà táng** (danh pháp hai phần: _Physeter macrocephalus_, tiếng Anh: _sperm whale_), là một loài động vật có vú sống trong môi trường nước ở biển, thuộc bộ Cá voi, phân bộ Cá voi
The **Gold Rim Swallowtail** hoặc **Polydamas Swallowtail** _(Battus polydamas)_ là một loài bướm thuộc họ Papilionidae. Loài này lần đầu tiên được mô tả bởi Carl Linnaeus trong ấn bản thứ 10 của _Systema Naturae_,
**Bộ Cá chình** (danh pháp khoa học: **_Anguilliformes_**; ) là một bộ cá, bao gồm 4 phân bộ, 16 họ, 154 chi và khoảng trên 900 loài. Phần lớn các loài cá chình là động
**Cá mập trắng lớn** (danh pháp khoa học: **_Carcharodon carcharias_**), còn được biết đến với các tên gọi khác như **mũi kim trắng**, **cái chết trắng**, **cá mập trắng**, là một loài cá mập lớn
**_Urania leilus_**, **bướm urania dải xanh lục**, là một loài bướm đêm bay vào ban ngày thuộc họ Uraniidae. Loài này được Carl Linnaeus mô tả lần đầu tiên trong ấn bản thứ 10 năm
**Chim điên chân đỏ** (danh pháp hai phần: **_Sula sula_**) là một loài chim ó biển thuộc chi Chim điên trong họ Chim điên (_Sulidae_), là một nhóm chim biển khá lớn. Như tên gọi
**Chào mào** (_Pycnonotus jocosus_) là một loài chim thuộc bộ Sẻ phân bố ở châu Á. Nó là một thành viên của họ Chào mào. Nó là một loài động vật ăn quả thường trú
**Bồng chanh rừng** (danh pháp hai phần: **_Alcedo hercules_**) là loài chim bói cá lớn nhất thuộc chi _Alcedo_, họ Bồng chanh. Bồng chanh rừng dài từ 22 đến 23 cm, có phần ngực và
**Chi Bồng chanh**, tên khoa học **_Alcedo_**, là một chi chim trong Họ Bồng chanh. Chi này được Carl Linnaeus thiết lập năm 1758 trong ấn bản 10 của _Systema Naturae_. Loài điển hình là
**_Pterophorus pentadactyla_** (tiếng Anh: white plume moth, dịch sang tiếng Việt: bướm đêm lông chim trắng) là một loài bướm đêm thuộc họ Pterophoroidea. Nó được tìm thấy ở châu Âu và Bắc Phi ,
**Ưng ngỗng** (Accipiter gentilis) là một loài chim săn mồi có kích cỡ trung bình thuộc họ Accipitridae. Loài này phân bố rộng rãi ở các khu vực ôn hòa của bắc bán cầu. Chúng
**Cò trắng** (danh pháp hai phần: **_Egretta garzetta_**) là một loài chim thuộc Họ Diệc. Đây là một loài chim màu trắng với mỏ đen mảnh, đôi chân dài màu đen và ở quần thể
**Đồi mồi** (danh pháp khoa học: **_Eretmochelys imbricata_**) là một loài rùa biển thuộc họ Vích (Cheloniidae). Đây là loài duy nhất còn tồn tại trong chi **_Eretmochelys_**. Loài này phân bố khắp thế giới,
**Quạ mỏ nhỏ** (danh pháp hai phần: **_Corvus corone_**) là một loài quạ thuộc họ Corvidae có nguồn gốc ở Tây Âu và Đông Á. Quạ mỏ nhỏ là một trong nhiều loài được Linnaeus
**Quạ gáy xám phương Tây** (danh pháp khoa học: **_Coloeus monedula_**) còn được gọi là **quạ gáy xám châu Âu**, **quạ gáy xám Á - Âu** hay đơn giản là **quạ gáy xám** là một
**Gõ kiến Carolina** (danh pháp hai phần: **_Melanerpes carolinus_**) là một loài chim thuộc họ Gõ kiến. Chim gõ kiến Carolina sinh sản ở phía nam Canada và đông bắc Hoa Kỳ, phía nam tận
**Kền kền vua** (danh pháp khoa học: **_Sarcoramphus papa_**) là một loài chim thuộc họ Kền kền Tân thế giới. Kền kền vua có phạm vi sinh sống từ miền nam México tới miền bắc
**Bồ nông** (danh pháp khoa học: **_Pelecanus_**) là một chi thuộc họ Bồ nông (Pelecanidae), bộ Bồ nông (Pelecaniformes). Các loài bồ nông có chiếc mỏ dài và túi cổ họng lớn đặc trưng, được
thumb|Motacilla alba thumb|_Cuculus canorus canorus_ + _Motacilla alba_ **Chìa vôi trắng** (tên khoa học: **_Motacilla alba_**) là một loài chim thuộc họ Chìa vôi (Motacilidae). Loài chim này phân bố rất rộng tại cả châu
**Sả đầu nâu** (danh pháp khoa học: **_Halcyon smyrnensis_**) là một loài chim thuộc họ Sả (_Halcyonidae_), có tài liệu xếp vào họ Bồng chanh (_Alcedinidae_). Loài này phân bố rộng rãi ở Á-Âu từ
thumb|_Pyrrhocorax graculus graculus_ **Quạ mỏ vàng** hay **quạ núi mỏ vàng** (danh pháp khoa học: **_Pyrrhocorax graculus_**) là một loài chim thuộc họ Corvidae. Nó là một trong hai loài thuộc chi _Pyrrhocorax_. ## Phân
**Quạ thông Á Âu** (danh pháp khoa học: **_Garrulus glandarius_**) là một loài chim trong họ Corvidae. Tại Việt Nam nó được gọi đơn giản là **quạ thông** do là loài quạ thông duy nhất
**Bạc má lớn** (danh pháp hai phần: **_Parus major_**) là một loài chim trong họ Bạc má. Bạc má lớn là một loài phổ biến ở châu Âu, Trung Đông, Trung Á, phân bố đến
**_Dumetella carolinensis_** là một loài chim trong họ Mimidae. Loài này đã được mô tả lần đầu tiên bởi Carl Linne trong tác phẩm năm 1766 của ông Systema naturae. Danh pháp ban đầu do
**_Anthobaphes violacea_** là loài duy nhất trong chi _Anthobaphes_; dù có khi nó được đặt trong _Nectarinia_. Loài hút mật này đặc hữu môi trường sống fynbos ở tây nam Cộng hòa Nam Phi. Chúng