✨Ó cá

Ó cá

Ó cá hay ưng biển (Pandion haliaetus) là một loài chim săn mồi ăn cá, sống về ban ngày với phạm vi sống toàn cầu. Loài chim này có kích thước lớn với chiều dài hơn và sải cánh . Đặc điểm dễ nhận biết là vùng lưng và phía sau đầu có màu nâu xám, cánh và xung quanh mắt có màu đen.

Ó cá sống trong nhiều kiểu môi trường khác nhau, làm tổ ở bất cứ nơi nào gần vực nước cung cấp đủ thức ăn cho chúng. Chúng được tìm thấy trên tất cả các lục địa trừ châu Nam Cực, riêng ở Nam Mỹ chúng chỉ xuất hiện ở dạng di cư không sinh sản. Loài này được IUCN đánh giá là ít quan tâm, chỉ tính riêng châu Phi thì số cá thể có khoảng 460.000 con.

Như tên gọi của chúng, thức ăn của chúng hầu như chỉ là cá. Chúng có các đặc điểm hình thái và hành vi rất đặc biệt giúp chúng có thể săn và bắt con mồi. Do các đặc điểm độc đáo này, chúng được phân loại vào một chi riêng, chi Pandion duy nhất của họ Pandionidae. Có 4 phân loài được công nhận trên thế giới. Mặc dù có xu hướng làm tổ gần các khu vực có nước, chúng không phải là một loài đại bàng biển.

Phân loại học

Ó cá là một trong những loài được Carolus Linnaeus mô tả trong công trình của ông trong thế kỷ XVIII, Systema Naturae, và được đặt tên là Falco haliætus thuộc chi Cắt Falco. Chi Pandion là chi duy nhất trong họ Pandionidae, và chỉ chứa một loài duy nhất là P. haliaetus. Chi Pandion được nhà động vật học Pháp Marie Jules César Savigny mô tả năm 1809, và được đặt theo tên vị vua thành Athens trong thần thoại Hy Lạp là Pandion II. Tên loài haliaetus biến thể từ tiếng Hy Lạp cổ đại "Haliaeetus/đại bàng biển". Trong tiếng Việt, tên gọi ưng biển hay ó cá xuất phát môi trường sinh thái ngoài biển và tập tính bắt cá làm thức ăn của chúng.

Ó cá có một số nét khác với các loài chim săn mồi ban ngày khác. Các ngón ở chân của ó cá dài bằng nhau, xương cổ chân có dạng lưới, còn móng vuốt lại tròn thay vì có rãnh. Ó cá và cú là các loài săn mồi duy nhất mà ngón chân cái của chúng lại ở bên ngoài, ngược lại so với các loài chim săn mồi khác (thường thì ngón cái ở phía bên trong), cho phép chúng có thể bắt được con mồi với hai ngón trước và hai ngón sau. Điều này đặc biệt có ích khi bắt các loài cá trơn trượt.

Phân loài

Phân loài cristatus là khác biệt nhất. Ó cá có đặc điểm khác thường ở chỗ nó là loài duy nhất có mặt trên khắp thế giới trừ Nam Cực. Có một số loài của ó cá được phân chia không rõ ràng nên nhìn chung hiện nay chỉ có 4 phân loài được nhận dạng, mặc dù những phân loại dựa trên những khác biệt không lớn lắm, và ITIS chỉ liệt kê có 2 phân loài đầu tiên.

  • P. h. haliaetus (Linnaeus, 1758), hay còn gọi là phân loài ó cá Á - Âu.
  • P. h. cristatus (Vieillot, 1816), có mặt ở vùng bờ biển và tại một số sông lớn ở Úc, bao gồm cả ở Tasmania. Đây là phân loài nhỏ nhất và đặc biệt nhất và cũng là loài không di cư. Gần đây, phân loài P. h. cristatus vì có những đặc điểm riêng biệt nên đã được tách ra khỏi phân loài của ó cá thành một loài riêng biệt

Hóa thạch

Có hai loài tuyệt chủng được ghi nhận từ việc phát hiện ra các hóa thạch. Pandion homalopteron được Stuart L. Warter đặt tên năm 1976 từ một hóa thạch có tuổi thuộc thế Miocen giữa, tầng Barstow, được tìm thấy trong các trầm tích biển ở một vài nơi thuộc miền nam tiểu bang California. Loài thứ hai là Pandion lovensis được Jonathan J. Becker mô tả năm 1985 từ các nghiên cứu hóa thạch được tìm thấy ở tiểu bang Florida và được xác định là có niên đại thuộc giai đoạn Clarendon sớm và có thể đại diện một nhánh riêng biệt của nó là P. homalopteronP. haliaetus. Một số hóa thạch móng vuốt đã được thu nhặt trong các trầm tích Pliocen và Pleistocen ở Florida và Nam Carolina, Hoa Kỳ. Tuy nhiên hóa thạch cổ nhất là của họ Pandionidae được tìm thấy thuộc Oligocene, giai đoạn hình thành Jebel Qatrani, ở Faiyum, Ai Cập. Tuy nhiên, những đặc điểm của chúng không đủ để có thể xếp vào loài cụ thể. Một hóa thạch khác của họ Pandionidae cũng đã được tìm thấy trong các lớp trầm tích Oligocen sớm tại thung lũng Mainz, Đức, đã được Gerald Mayr mô tả năm 2006.

Mô tả

Phân loài California với mẩu cá nhỏ trên mỏ. Ó cá có trọng lượng trung bình 0,9-2,1 kg, chiều dài 50–66 cm và sải cánh rộng 127–180 cm. Các phân loài có kích thước gần giống nhau, trung bình 1,53 kg: phân loài P. h. carolinensis là 1,7 kg và P. h. cristatus là 1,25 kg. Cánh có chiều dài 38–52 cm, đuôi 16,5–24 cm và xương cổ chân 5,2-6,6 cm. Phần trên có màu nâu đậm trong khi ức có màu trắng và đôi khi có sọc màu nâu, còn phần lông còn lại có màu trắng. Phần đầu màu trắng với một vòng màu sẫm quanh mắt, kéo dài đến hai bên cổ. Với một cái đuôi ngắn, cánh hẹp và bốn lông vũ dài như những ngón tay, lông thứ 5 ngắn hơn làm cho nó có hình dáng rất đặc biệt. Ó cá non có thể được xác định bởi màu sắc phần lông trên lưng, dưới bụng, và các lông sọc trên đầu. Đến mùa xuân, ó cá non có thêm một lớp lông vũ dày hơn so với lớp lông tơ trước đây của nó.

Khi bay, ó cá cong các cánh và rủ xuống giống với mòng biển. Chúng có tiếng kêu thanh, như cheep, cheep hay yewk, yewk. Nếu tổ của chúng có nguy hiểm, chúng phát ra tiếng kêu như cheereek!

Phân bố và môi trường sống

nhỏ|Ó cá nhặt cành cây về xây tổ thumb|Pandion haliaetus Ó cá là loài chim ăn thịt phân bố rộng rãi thứ hai trên thế giới chỉ sau loài Falco peregrinus. Chúng được tìm thấy ở tất cả các châu lục trừ lục địa Nam Cực, tại các vùng đất có khí hậu nhiệt đới và ôn đới. Ở Bắc Mỹ, nó sinh sản khắp các vùng đất từ Alaska, Newfoundland đến tận phía Nam các bang Vùng vịnh của Hoa Kỳ và Florida, trú đông từ miền Nam Hoa Kỳ đến tận Argentina. Tại châu Âu, ó cá được tìm thấy tại khắp bán đảo Scandinavia và Scotland vào mùa hè. Những khu vực khắc nghiệt bao gồm cả Iceland, Bắc Phi không thấy sự xuất hiện của chúng. Ở Úc, ó cá chủ yếu sinh sống rải rác xung quanh bờ biển, tuy nhiên chúng cũng di trú không sinh sản ở Tây Victoria và Tasmania. Có một khoảng cách 1000 km so với bờ biển của đồng bằng Nullarbor, giữa điểm sinh sản cận Tây của nó ở Nam Úc và các điểm sinh sản gần nhất về phía Tây ở Tây Úc. Ó cá cũng có mặt tại các đảo thuộc Thái Bình Dương như quần đảo Bismarck, quần đảo Solomon và Nouvelle-Calédonie, và các hóa thạch đã được tìm thấy ở Tonga, có lẽ do sự lấn chiếm đất đai của con người khiến chúng mất dần khu vực sinh sống tại đây. Có thể chúng từng có thời gian phân bố khắp các đảo thuộc Vanuatu và Fiji. Tại châu Á, các khu vực di trú bao gồm Nam Á, và Đông Nam Á từ Myanmar qua Đông Dương, miền Nam Trung Quốc, Indonesia, Malaysia và Philippines.

Tập tính

Thức ăn

nhỏ|Ó cá chuẩn bị lao xuống bắt cá nhỏ|Đang ăn cá

99% thức ăn của ó cá là cá. Nó chủ yếu ăn cá có cân nặng 150–300 gam và chiều dài khoảng 25–35 cm, nhưng cũng ăn cá cân nặng từ 50 đến 2000 gam với kích thước bất kỳ.

Ó cá có thị lực tốt để nhận dạng các vật thể dưới nước từ trên không. Nó nhìn thấy con mồi đầu tiên khi ở độ cao 10–40 m trên mặt nước, sau khi đảo một chút nó lao xuống và đưa 2 chân xuống nước để bắt. Ó cá đặc biệt thích nghi với cách bắt mồi này, với các ngón trước có thể đảo ngược, các gai nhỏ sắc bén ở mặt dưới của móng, hai lỗ mũi có thể khép lại để giữ không cho nước tràn vào khi lặn, và các vảy mọc ngược trên vuốt có vai trò như các móc câu để giữ con mồi.

Thỉnh thoảng, ó cá có thể săn động vật gặm nhấm, thỏ, động vật lưỡng cư, các loài chim khác, và động vật bò sát nhỏ.

Sinh sản

Ó cá sinh sản cạnh các hồ nước ngọt, và đôi khi là các vùng nước lợ ven biển. Các vách đá ngoài khơi được sử dụng ở đảo Rottnest bờ biển của Tây Úc có khoảng 14 địa điểm làm tổ trong đó có từ 4-7 là được sử dụng trong một năm. Một số được làm lại theo từng mùa, và một số có thể sử dụng cho 70 năm. Tổ là một đống các than gỗ, cỏ biển được xây dựng trong các ốc cây, mỏm đá, cột điện, các công trình nhân tạo trên các đảo nhỏ ngoài khơi. Nhìn chung, ó cá đạt đến tuổi trưởng thành và bắt đầu sinh sản từ đó đến 3 hoặc 4 năm tiếp theo, mặc dù ở một số khu vực có mật độ ó cá lớn, như vịnh Chesapeake ở Hoa Kỳ, chúng có thể không bắt đầu sinh sản mãi cho đến khi được 5 đến 7 tuổi, và có thể là sự thiếu hụt các cấu trúc có độ cao thích hợp cho chúng làm tổ. Nếu không có các vị trí làm tổ, ó cá con có thể buộc phải trì hoãn sinh sản. Để giải quyết vấn đền này, các trụ đôi khi được xây dựng để tạo ra các vị trí thích hợp cho chúng xây tổ.

nhỏ|trái|Chuẩn bị giao phối trên tổ

Di cư

Phụ loài ở châu Âu thì sống qua mùa đông ở châu Phi, ở Hoa Kỳ và Canada thì sống qua mùa đông ở Nam Mỹ, thậm chí một số sống ở các bang tận cùng phía nam của Hoa Kỳ như Florida và California. Một số ó cá từ Florida di trú sang Nam Mỹ. Ó cá ở Úc thì có khuynh hướng không di trú.

Các nghiên cứu về ó cá của Thụy Điển cho thấy rằng các con cái có khuynh hướng di cư đến châu Phi sớm hơn con đực. Có nhiều chặng dừng chân trong suốt đợt di cư trong mùa thu. Sự thay đổi về giờ và khoảng thời gian trong mùa thu thì có ý nghĩa nhiều hơn trong mùa xuân. Mặc dù di chuyển chủ yếu trong ngày, thỉnh thoảng chúng bay một vài giờ trong đêm đặc biệt là qua các vực nước và trung bình bay 260–280 km/ngày, tối đa là 431 km/ngày. Các loài chim châu Âu cũng có thể di trú mùa đông ở Nam Á, ó cá xung quanh Na Uy cũng được phát hiện ở miền tây Ấn Độ.

Hiện trạng

nhỏ|phải|Con non trên tổ nhân tạo

Ó cá có diện phân bố rộng lớn, chỉ tính riêng châu Phi và châu Mỹ là 9.670.000 km², và có số cá thể trên toàn cầu ước tính khoảng 460.000 con. Mặc dù các khuynh hướng cá thể trên toàn cầu không định lượng được nhưng loài này được cho là không nằm ở ngưỡng giảm số cá thể theo tiêu chí của IUCN (như giảm hơn 30% trong vòng 10 năm hoặc 3 thế hệ), và do đó, loài này được xếp vào nhóm ít quan tâm. Thuốc trừ sâu can thiệp vào quá trình trao đổi calci của chim làm cho vỏ trứng có thành mỏng, dễ vỡ hoặc không thể thụ tinh.

Nhà văn La Mã Pliny Già đã viết về cặp ó cá bố mẹ tập cho con chúng bay dưới ánh nắng mặt trời và trừng phạt nếu con chúng thất bại.

Một giai thoại khác đề cập rằng loài chim bắt cá này được ghi nhận trong các tác phẩm của Albertus Magnus và được ghi nhận trong Holinshed's Chronicles rằng nó có một chân có màng và một chân có vuốt.

Những người trung cổ cho rằng cá cũng bị mê hoặc bởi ó cá bằng cách ngửa bụng lên để đầu hàng, đã được chọn để in trên hơn 50 loại tem, được sử dụng làm thương hiệu cho các sản phẩm khác nhau và tên của các đội thể thao. (Như Ospreys, một đội thuộc Rugby Union; Missoula Osprey, một đội thuộc tiểu liên đoàn bóng chày; Seattle Seahawks, một đội bóng bầu dục Mỹ; và North Florida Ospreys) hoặc là linh vật (như Springs School Ospreys ở Springs, New York; đội trượt tuyết Geraldton ở Úc; Đại học Bắc Florida; Đại học Salve Regina; Đại học Wagner; Đại học Bắc Carolina tại Wilmington; Richard Stockton College; hay Wells International School ở Bangkok, Thái Lan).

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Một con cá câu được bị nhiễm bệnh **Bệnh tật ở cá** hay **bệnh ký sinh trùng ở cá** hay còn gọi là **cá bệnh** là hiện tượng cá bị nhiễm các loại bệnh và
nhỏ|phải|Một con [[cá vược, chúng là loài cá có giác quan khá phát triển và thường được ưa thích làm cá câu thể thao]] **Hệ giác quan ở cá** là tổng thể các giác quan
nhỏ|phải|Một con cá hồi đang bị bệnh nhọt **Bệnh tật ở cá hồi** là các bệnh tật và ký sinh diễn ra trên các loài cá hồi trong họ Salmonidae. Cá hồi là loài cá
nhỏ|phải|Một con mắt của cá **Thị giác ở cá** đề cập đến thị giác (khả năng nhìn) hay thị lực ở các loài cá. Đa số các loài cá nói chung đều có thị giác
nhỏ|phải|Cá chép chết ngạt ở hồ do thiếu dưỡng khí **Thiếu dưỡng khí ở cá** hay còn gọi là **thiếu oxy ở cá** (Hypoxia) hay **cá chết ngạt** hay **cá nổi đầu** là hiện tượng
nhỏ|phải|Một con cá cảnh bị bệnh đốm trắng nhỏ|phải|Một con cá vàng bị nhiễm bệnh **Bệnh tật ở cá cảnh** chỉ về các loại bệnh và ký sinh ở cá cảnh được nuôi trong bể
nhỏ|phải|Một con cá hồi cầu vồng với biểu hiện đau đớn **Đau đớn ở cá** là trải nghiệm cảm giác đau đớn được cho là có ở các loài cá. Đây cũng là một chủ
**Ó cá** hay **ưng biển** (_Pandion haliaetus_) là một loài chim săn mồi ăn cá, sống về ban ngày với phạm vi sống toàn cầu. Loài chim này có kích thước lớn với chiều dài
Dầu massage A derma AH Epithelial duo làm dịu và mờ sẹo, các vết rạn da, vết thâm. Giá: Xuất xứ : PHáp Dung tích: 40ml ❤❤Đối tượng sử dụng: Dùng được cho mọi loại
Tái Tạo Da BB CREAM MQSKIN Giúp Làn Da Căng Bóng, Hồng Hào, Căng Mịn - Trắng Sáng Tự Nhiên - 50ml SẢN PHẨM SẼ GÂY BÙNG NỔ TRONG NĂM 2021..... THƯƠNG HIỆU MQ SKIN
**Doh Kyung-soo** (tiếng Hàn: 도경수, sinh ngày 12 tháng 1 năm 1993), thường được biết đến với nghệ danh **D.O.**, là một nam ca sĩ và diễn viên người Hàn Quốc. Được biết đến là
thumb|Các loài cá, như [[cá ngừ vây vàng, sử dụng nhiều cơ chế khác nhau để tự đẩy mình trong nước]] **Di chuyển ở cá** gồm nhiều kiểu di chuyển ở động vật được cá
Mấy năm gần đây, Lễ tế Thần Nông trong lễ hội Kỳ Yên cúng Thượng Điền, Hạ Điền ở Cà Mau được tổ chức hàng năm tại các Đình Thần Tân Lộc (xã Tân Lộc,
- Trong Omega 3 có 2 loại axit béo là DHA và EPA và chỉ có trong thức ăn, cơ thể không tự tạo ra được - được gọi Axit béo cần thiết (EFA -
- Trong Omega 3 có 2 loại axit béo là DHA và EPA và chỉ có trong thức ăn, cơ thể không tự tạo ra được - được gọi Axit béo cần thiết (EFA -
- Trong Omega 3 có 2 loại axit béo là DHA và EPA và chỉ có trong thức ăn, cơ thể không tự tạo ra được - được gọi Axit béo cần thiết (EFA -
Nằm ở Cà Mau, Phu Cuong Hotel Ca Mau cung cấp Wi-Fi miễn phí. Mỗi phòng tại khách sạn 4 sao này đều nhìn ra thành phố, đồng thời khách có thể sử dụng phòng
VINHOTEL Cà Mau ở Cà Mau cung cấp chỗ nghỉ 3 sao có sân hiên và quầy bar. Chỗ nghỉ này cung cấp dịch vụ phòng, quầy lễ tân 24 giờ và phòng giữ hành
Thanh Truc Hotel Ca Mau tọa lạc ở Cà Mau. Ngoài Wi-Fi miễn phí, khách sạn 2 sao này còn cung cấp khu vườn và phòng chờ chung. Chỗ nghỉ này cung cấp dịch vụ
MÔ TẢ SẢN PHẨMBẢNG PHẤN MẮT GLAZZI 88 Ô CẢ TONE NHŨ VÀ LÌCHẤT PHẤN SIÊU ĐẸP , MỊN MÀNG , BỀN MÀU , TONE MÀU CHUẨN NHÉMỸ PHẨM GIÁ RẺ⭐️⭐️ :Hotline : (zalo.sms.call )Địa
**Cá sấu sông Nin**, tên khoa học **_Crocodylus niloticus_** là một loài cá sấu trong họ Crocodylidae. Loài này được Laurenti mô tả khoa học đầu tiên năm 1768. Chúng là loài cá sấu châu
**Họ Cá thu ngừ** hay **họ Cá bạc má** (danh pháp khoa học: **_Scombridae_**) là một họ cá, bao gồm cá thu, cá ngừ và vì thế bao gồm nhiều loài cá có tầm quan
**Cá hồi** là tên chung cho nhiều loài cá thuộc họ Salmonidae. Nhiều loại cá khác cùng họ được gọi là trout (cá hồi); sự khác biệt thường được cho là cá hồi salmon di
**Cá mập trắng lớn** (danh pháp khoa học: **_Carcharodon carcharias_**), còn được biết đến với các tên gọi khác như **mũi kim trắng**, **cái chết trắng**, **cá mập trắng**, là một loài cá mập lớn
**Cá voi vây** (_Balaenoptera physalus_), còn gọi là **cá voi lưng xám**, là một loài động vật có vú sống ở biển thuộc phân bộ cá voi tấm sừng hàm. Chúng là loài cá voi
**Cá voi lưng gù** (danh pháp hai phần: **_Megaptera Novaeangliae_**) là một loài cá voi tấm sừng hàm. Là một loài cá voi lớn, nó có chiều dài từ và cân nặng khoảng 30-50 tấn.
Cá sấu sông Nin một trong các loài cá sấu thường tấn công con người Hàm răng sắc nhọn của một con [[cá sấu mõm ngắn]] **Cá sấu tấn công**, **cá sấu ăn thịt người**
nhỏ|phải|Mùa nước nổi ở An Giang **Khu hệ cá nước ngọt ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long** hay còn gọi đơn giản là **cá miền Tây** là tập hợp các loài cá nước ngọt
**Chả cá** là một loại chả được làm từ cá. Chả cá kiểu châu Á thường chứa cá với đường, nước, bột nhồi và thịt bò. Nó có thể làm bằng sự kết hợp giữa
Kem dưỡng ban ngày Eucerin Hyaluron Filler + Elasticity Day SPF 15✅Kem dưỡng ban ngày điều trị da lão hóa với SPF15 và UVA bảo vệ da trước tác hại của ánh nắng mặt trời.✅Với
Lưỡi dao cạo râu GILLETTE 5 lưỡi Fusion Quy Cách: Hộp 4 lưỡi, hộp 8 lưỡi ♥️Thông Tin Sản Phẩm Được thiết kế với hệ dao cạo 5 lưỡi tiên tiến và 1 lưỡi cắt
nhỏ|phải|Một cái đầu cá **Đầu cá** (_Fish head_) là một cấu trúc giải phẫu cá chỉ về phần đầu của các loài cá. Đầu cá, tách rời hoặc vẫn còn dính với phần còn lại
**Cá nhám voi** hay **cá mập voi** (danh pháp hai phần: **_Rhincodon typus_**) là một thành viên đặc biệt trong phân lớp Elasmobranchii (cá mập, cá đuối) của lớp Cá sụn (Chondrichthyes). Loài cá này
**Cà Mau** là một tỉnh ven biển ở cực nam của Việt Nam, nằm trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Toàn bộ địa phận tỉnh Cà Mau nằm trên Bán đảo Cà Mau.
**Cá xiêm** là tên gọi chung cho một số loài cá thuộc chi Betta gồm _Betta splendens_, _Betta imbellis_, _Betta mahachaiensis_, _Betta smaragdina_; chủ yếu là dùng để chỉ loài _B. splendens_. Chúng còn có
**Phân thứ bộ Cá voi** (danh pháp khoa học: **Cetacea**) (từ tiếng La tinh _cetus,_ cá voi) là một phân thứ bộ động vật có vú guốc chẵn gồm các loài như cá voi, cá
**Cá voi sát thủ**, còn gọi là **cá heo đen lớn** hay **cá hổ kình** (danh pháp hai phần: **_Orcinus orca_**) là một loài cá heo thuộc phân bộ cá voi có răng, họ hàng
**_Chuyện thần tiên ở New York_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Enchanted_**) là một bộ phim nhạc kịch người thật xen kẽ hoạt họa có yếu tố hư cấu hài hước lãng mạn của Hoa Kỳ
**Cá răng đao** có tên thường gọi là **Cá cọp** _(Piranha)_, loại cá nước ngọt thuộc họ Hồng Nhung _Characidae_, có kích thước to lớn, một con cá Piranha trưởng thành có kích thước từ
**Cá hú** (danh pháp hai phần: **_Pangasius conchophilus_** Roberts & Vidthayanon, 1991) là một loài cá nước ngọt, thuộc họ Cá tra (Pangasiidae) trong bộ Cá da trơn (Siluriformes), đây là một dạng cá sát
**Họ Cá mắt thùng** (danh pháp khoa học: **_Opisthoproctidae_**) là một họ cá sống ở vùng biển sâu, trong khu vực ôn đới và nhiệt đới thuộc Đại Tây Dương, Thái Bình Dương và Ấn
**Cá nhám mang xếp** (tên khoa học **_Chlamydoselachus anguineus_**) là một loài cá mập thuộc chi _Chlamydoselachus_, họ _Chlamydoselachidae_. Đây là loài cá sống chủ yếu ở vùng biển sâu (trên 1.500 mét), phân bố
nhỏ|phải|Một con cá hồi đang vượt thác nhỏ|phải|Cá hồi vượt thác **Cá hồi có đặc trưng là loài cá ngược sông để đẻ**, chúng sinh ra tại khu vực nước ngọt, di cư ra biển,
nhỏ|phải|Cá sấu được nuôi ở [[Cồn Phụng]] nhỏ|phải|Một trại nuôi cá sấu **Nuôi cá sấu** hay mô hình trang trại cá sấu là việc thực hành chăn nuôi để khai thác, sử dụng các nguyên
Omega 3: 12 lợi ích tác dụng thần kỳ và cách bổ sungOmega 3 là dưỡng chất thường được nhắc đến khá nhiều trong đời sống, thế nhưng trên thực tế lại không mấy người
Tác dụng:- Đ iều t rị viêm thận mãn tính, tiểu buốt đục- Đ iều tr ị phì đại tuyến tiền liệt- Hoàng kỳ giúp bồi bổ cơ thể và phòng ngừa các bệnh về
KHỚP PHONG - Hỗ trợ dịch khớp (Lọ 30 VIÊN)Không những hỗ trợ người bệnh nhanh chóng vượt qua cơn đau nhức xương khớp mà còn tác động sâu và hỗ trợ tiêu diệt gốc
nhỏ|phải|Bắt cá bằng tay ở Mỹ **Bắt cá bằng tay không** hay còn gọi là **Noodling** là một trò chơi bắt các loại cá da trơn mà chỉ được sử dụng tay không, hoặc bằng
MÔ TẢ SẢN PHẨMThông tin sản phẩm:Công dụng:– Kích mí dạng miếng dán lưới đan xen tự nhiên, bám chắc giúp kích mí to, căng đầy rõ ràng, hô biến từ mắt 1 mí thành
MÔ TẢ SẢN PHẨMThông tin sản phẩm:Công dụng:– Kích mí dạng miếng dán lưới đan xen tự nhiên, bám chắc giúp kích mí to, căng đầy rõ ràng, hô biến từ mắt 1 mí thành