✨Othniel Charles Marsh

Othniel Charles Marsh

Othniel Charles Marsh (1831 – 1899) là nhà cổ sinh vật học người Mỹ. Ông là đối thủ của Edward Drinker Cope.

Cuộc đối đầu không nhân nhượng

Othniel Charles Marsh và Edward Drinker Cope, những nhân vật tiêu biểu trong Cuộc chiến [[xương|nhỏ|giữa]] Cuộc đối đầu giữa Cope và Marsh là một trong những cuộc đối đầu nổi tiếng nhất trong giới cổ sinh vật học và là một trong những cuộc đối đầu đáng chú ý của giới khoa học.

Nguyên nhân

Thực ra, họ không hề ganh đua nhau trong khoảng thời gian đầu quen biết và khá thân thiết. Nhưng do cơn sốt săn lùng hóa thạch khủng long vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, họ dần dần trở thành những đối thủ của nhau.

Diễn biến

Trong một chuyến đi tìm hóa thạch, Marsh đã đút lót những người giữ cái hố chứa hóa thạch để đạt được điều mà ông mong muốn. Marsh còn cài gián điệp vào đoàn người khảo sát của Cope. Ấy là còn chưa kể, họ đã đặt thuốc nổ vào hố hóa thạch mà đối phương tìm được để cản trở công việc của nhau và còn tố cáo nhau là tham ô tài chính và không có năng lực.

Kết quả

Tuy nhiên, cuộc chiến giữa Marsh và Cope lại đem nhiều kết quả quan trọng cho cổ sinh vật học. Cả hai nhà khoa học đã phát hiện những loài khủng long như Stegosaurus, Triceratops, Diplodocus và Apatosaurus.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Othniel Charles Marsh** (1831 – 1899) là nhà cổ sinh vật học người Mỹ. Ông là đối thủ của Edward Drinker Cope. ## Cuộc đối đầu không nhân nhượng Othniel Charles Marsh và Edward Drinker
**_Torosaurus_** (có nghĩa là "thằn lằn đục", thường bị hiểu sai như con "thằn lằn bò tót" chỉ vì tiền tố "toro" có nghĩa là con bò tót) là một chi khủng long ceratopsia (do
**_Stegosaurus_** (phát âm tiếng Anh: ; ) là một chi khủng long phiến sừng thuộc cận bộ Stegosauria, sống từ Jura muộn (giai đoạn Kimmeridgia đến tiền Tithonia) ở miền Tây Bắc Mỹ ngày nay.
**_Elasmosaurus_** là một chi thằn lằn cổ rắn, được Cope mô tả khoa học năm 1868., đã sinh sống ở Bắc Mỹ trong giai đoạn Campania Creta muộn, khoảng 80,5 triệu năm trước. Mẫu vật
**_Nanosaurus_** là một chi khủng long thuộc phân bộ Neornithischian, được Marsh mô tả khoa học năm 1877. Chúng sống khoảng 155 đến 148 triệu năm trước, trong giai đoạn cuối kỷ Jura. Hóa thạch
**_Diplodocus_** (, , nhằm chỉ đến cặp xương chữ V giống dầm đỡ ở mặt dưới cái đuôi, khi đó được coi là khá độc đáo. _Diplodocus_ thuộc hàng những chi khủng long dễ nhận
Theo lịch Gregory, năm **1899** (số La Mã: **MDCCCXCIX**) là năm bắt đầu từ ngày Chủ Nhật. ## Sự kiện ### Tháng 1 *8 tháng 1: Thành lập câu lạc bộ SK Rapid Wien *17
**Viện Hàn lâm Khoa học Quốc gia Hoa Kỳ** (tiếng Anh: National Academy of Sciences, viết tắt **NAS**) là một tổ chức ở Hoa Kỳ mà các thành viên phục vụ _pro bono_ (tình nguyện
Hóa thạch một con sinh vật cổ, thuộc chi [[Marrella]] **Cổ sinh vật học** là một ngành khoa học nghiên cứu lịch sử phát triển của sự sống trên Trái Đất, về các loài động
**Ceratopsia** hay **Ceratopia** ( hoặc ; tiếng Hy Lạp: "mặt sừng", giác long) là một nhóm các khủng long ăn cỏ phát triển tại nơi hiện nay là Bắc Mỹ, châu Âu và châu Á
**_Albertosaurus_** (; có nghĩa là "Thằn lằn Alberta") là một chi Theropoda lớn thuộc họ Tyrannosauridae sống ở Bắc Mỹ ngày nay vào cuối kỷ Phấn Trắng muộn, khoảng 70 triệu năm trước. Loài điển
**_Ornithomimus_** là một chi khủng long, được Marsh mô tả khoa học năm 1890. Ornithomimus sinh sống từ kỷ Creta muộn ở nơi ngày nay là Bắc Mỹ. Chúng thường được phân thành hai loài;
**_Struthiomimus_** (nghĩa là "đà điểu bắt chước") là một chi khủng long Ornithomimidae sống vào kỳ Phấn Trắng muộn tại Bắc Mỹ. Ornithomimids là các loài khủng long đi bằng hai chi sau thon dài,
**_Allosaurus_** (phát âm tiếng Anh: ) là một chi khủng long chân thú carnosauria lớn sống vào kỷ Jura Muộn cách đây 155 - 145 triệu năm (tầng Kimmeridge - tầng Tithon). Danh pháp "Allosaurus"
**_Apatosaurus_** (phát âm tiếng Anh: ; ) là một chi khủng long sauropoda từng sống ở Bắc Mỹ vào thời kỳ Jura Muộn. Nó được mô tả lần đầu khi Othniel Charles Marsh đặt tên
**_Edmontosaurus_** ( ) là một chi khủng long hadrosauridae. Chi này gồm hai loài được biết đến: **_Edmontosaurus regalis_** và _Edmontosaurus annectens_. Hóa thạch _E. regalis_ được tìm thấy ở các lớp đá miền tây
**Sauropoda** là một nhánh khủng long hông thằn lằn. Chúng đáng chú ý vì kích thước to lớn của một số loài, và là nhóm bao gồm các loài động vật lớn nhất từng sống
**Edward Drinker Cope** (28 tháng 7 năm 1840 – 12 tháng 4 năm 1897) là một nhà cổ sinh học Mỹ và là nhà giải phẫu học đối sánh, ngoài ra ông còn là nhà
thumb|_[[Edmontonia_ in Royal Tyrrell Museum of Palaeontology]] **Nodosauridae** là một họ khủng long ankylosauria, sống từ đầu kỷ Jura tới cuối kỷ Creta, chúng từng sống ở nơi mà ngày nay là Bắc Mỹ, châu
nhỏ|trái|Bộ xương lắp ráp của _[[Plateosaurus engelhardti_ từ thành hệ Trossingen ở miền nam Đức, đặt tại Viện Khoa học Trái Đất Tübingen.]] **Plateosauridae** là một họ thuộc khủng long dạng chân thằn lằn (Sauropodomorpha)
**_Brontosaurus_** ( ), nghĩa là "thằn lằn sấm" (từ tiếng Hy Lạp βροντή, _brontē_ = sấm + σαυρος, _sauros_ = thằn lằn), là một chi khủng long chân thằn lằn. Ban đầu được nhà cổ
**_Coniophis_** là một chi rắn đã tuyệt chủng từ cuối kỷ Phấn Trắng. Chúng dài khoảng 7 cm và có hình dạng giống rắn, có răng cưa với hộp sọ và cấu trúc xương giống thằn
**Hệ tầng Morrison** là một vùng đất địa chất học đặc biệt chứa nhiều loại đá trầm tích từ thời Jura Muộn được tìm thấy ở miền tây Hoa Kỳ, nơi có nguồn hóa thạch