Sauropoda là một nhánh khủng long hông thằn lằn. Chúng đáng chú ý vì kích thước to lớn của một số loài, và là nhóm bao gồm các loài động vật lớn nhất từng sống trên cạn. Các chi nổi tiếng bao gồm Brachiosaurus, Diplodocus, và Brontosaurus (trước đây từng được xem là danh pháp đồng nghĩa với Apatosaurus). Sauropoda xuất hiện vào cuối kỷ Trias, thời mà chúng có phần giống với Prosauropoda là nhóm liên quan chặt chẽ (và có thể tổ tiên của Sauropoda). Vào cuối kỷ Jura (150 triệu năm trước), chúng đã phổ biến rộng rãi (đặc biệt là Diplodocidae và Brachiosauridae). Đến cuối kỷ Phấn trắng, các nhóm này chủ yếu đã bị thay thế bởi Titanosauria phân bố gần như ở toàn cầu. Tuy nhiên, như với tất cả khủng long khác (trừ một số loài chim), Titanosaurs tuyệt chủng trong sự kiện tuyệt chủng kỷ Creta-phân đại đệ Tam. Hóa thạch còn lại của Sauropoda đã được tìm thấy trên mọi lục địa, bao gồm cả Nam cực.
Các Sauropoda tên được đặt ra bởi Othniel Charles Marsh vào năm 1878, và có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp của "chân thằn lằn".
Hóa thạch đầy đủ của Sauropoda là rất hiếm. Nhiều loài, đặc biệt là các loài lớn nhất, được biết là chỉ từ các khúc xương bị cô lập và vỡ vụn. Nhiều mẫu gần hoàn chỉnh thiếu đầu, đuôi và chân.
Tất cả mọi loài khủng long Sauropoda đều ăn thực vật. Một động vật chỉ ăn thực vật cần có bộ răng và hàm khác so với động vật ăn thịt. Nó cũng cần một hệ tiêu hóa lớn hơn nhiều để xử lý cây cỏ. Vì thế, Sauropoda trông rất khác so với khủng long chân thú (Theropoda).
Phân loại
Đây là phép phân loại của Wilson & Sereno 1998, Yates 2003, Galton 2001 và Wilson 2002 và sau cùng là Benton (2004).
Sauropoda
Ammosaurus
Anchisaurus
?Isanosaurus
Kotasaurus
Lessemsaurus
Họ Blikanasauridae
Họ Melanorosauridae
Họ Vulcanodontidae
Họ Cetiosauridae
Họ Omeisauridae
? Họ Tendaguridae
Nhánh Turiasauria
Phân chia Neosauropoda
Haplocanthosaurus
?Jobaria
Siêu họ Diplodocoidea
Họ Rebbachisauridae
Họ Dicraeosauridae
*Họ Diplodocidae
Phân ngành Macronaria
Họ Brachiosauridae
Họ Camarasauridae
Họ Euhelopodidae
Siêu họ Titanosauroidea
Phát sinh chủng loài
Phân loại khoa học của Sauropoda nói chung ổn định trong nhiều năm qua, mặc dù vẫn còn một số điểm chưa chắc chắn, như vị trí của các chi Euhelopus, Haplocanthosaurus, Jobaria và họ Nemegtosauridae.
Biểu đồ nhánh gần đây theo Sander và đồng nghiệp (2011):
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Saurischia_** (**Khủng long hông thằn lằn**, bắt nguồn từ 2 từ Hy Lạp "sauros" (σαυρος) có nghĩa là "thằn lằn" và "ischion" (σαυρος) có nghĩa là khớp hông), là một trong hai phân nhóm cơ
**Sauropoda** là một nhánh khủng long hông thằn lằn. Chúng đáng chú ý vì kích thước to lớn của một số loài, và là nhóm bao gồm các loài động vật lớn nhất từng sống
**_Theropoda_** (nghĩa là "chân thú") là một nhóm khủng long hông thằn lằn _(saurischia)_, phần lớn là ăn thịt, nhưng cũng có một số nhóm ăn tạp hoặc ăn thực vật hoặc ăn sâu bọ.
thumb|alt=montage of four birds|[[Lớp Chim được xếp vào nhóm Dinosauria theo hệ thống phân loại sinh học áp dụng phương pháp phát sinh chủng loại.]] **Khủng long** là một nhóm bò sát thuộc nhánh **Dinosauria**,
**_Tyrannosaurus_** (, có nghĩa là _thằn lằn bạo chúa_, được lấy từ tiếng Hy Lạp "_tyrannos_" (τύραννος) nghĩa là "_bạo chúa_", và "_sauros_" (σαῦρος) nghĩa là "_thằn lằn_"), còn được gọi là **Khủng long bạo
thumb|Sơ đồ giải phẫu khung xương của chi _[[Torvosaurus_: 1 , 2 , 3 , 4 , 5 , 6 , 7 , 8 , 9 , 10 , 11 , 12 , 13 ,
nhỏ|phải|Những mô hình khủng long đầu tiên là [[Iguanodon và Mantellodon được đặt ở Crystal Palace, Luân Đôn vốn có từ thời Victoria, là những hình tượng sớm nhất về khủng long]] nhỏ|phải|Tượng khủng long
Dưới đây là **danh sách toàn bộ các chi khủng long** **đã biết** thuộc liên bộ Dinosauria, trừ lớp Aves (chim). Danh sách này bao gồm cả những chi mà bây giờ không được xem
Đồ chơi trung thu cho bé đồ chơi nhập vai kỳ lân khủng long cỡ lớn cosplay hóa trang mô hình con vật Sắp đến trung thu ba, mẹ đã có quà gì cho bé
**_Mei_** là một chi của khủng long Troodontid có , được Xu Xing và Norell mô tả khoa học năm 2004. Chúng sống vào đầu kỉ Phấn Trắng, khoảng 128 – 125 triệu năm trước.
**_Acrocanthosaurus_** (, hay **thằn lằn gai sống cao**) là một chi khủng long chân thú từng tồn tại ở khu vực ngày nay là Bắc Mỹ vào tầng Apt và giai đoạn đầu của tầng
**_Spinosaurus_** (nghĩa là "thằn lằn gai") là một chi khủng long spinosaurid sống ở khu vực nay là Bắc Phi vào khoảng niên đại Cenoman đến thượng Turon cuối kỷ Phấn trắng, khoảng 99 đến
**_Allosaurus_** (phát âm tiếng Anh: ) là một chi khủng long chân thú carnosauria lớn sống vào kỷ Jura Muộn cách đây 155 - 145 triệu năm (tầng Kimmeridge - tầng Tithon). Danh pháp "Allosaurus"
**_Diplodocus_** (, , nhằm chỉ đến cặp xương chữ V giống dầm đỡ ở mặt dưới cái đuôi, khi đó được coi là khá độc đáo. _Diplodocus_ thuộc hàng những chi khủng long dễ nhận
**Majungasaurus** (phát âm tiếng Anh: ; nghĩa đen là "thằn lằn Mahajanga") là một chi khủng long chân thú Abelisauridae từng sinh sống ở Madagascar 70-66 triệu năm trước đây, vào cuối kỷ Creta. Chi
**Ornithischia** () (khủng long hông chim) là một bộ đã tuyệt chủng, chủ yếu là khủng long ăn cỏ. Tên _ornithischia_ có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp _ornitheos_ (_ορνιθειος_) có nghĩa là 'của chim'
**Shunosaurus** (tiếng Trung:蜀龍屬, **Chi Thục Long**, nghĩa là "thằn lằn Thục"), là một chi khủng long dạng chân thằn lằn sinh sống trong thời gian từ Trung Jura (hóa thạch có trong các tầng Bath–Callov
**_Opisthocoelicaudia_** là một chi khủng long chân thằn lằn sinh sống vào thời kỳ Creta muộn tại nơi ngày nay là sa mạc Gobi của Mông Cổ. Loài điển hình là _Opisthocoelicaudia skarzynskii_. Một bộ
**_Tarbosaurus_** (; nghĩa là "thằn lằn khủng khiếp") là một chi khủng long chân thú (Theropoda) thuộc họ Tyrannosauridae từng phát triển mạnh ở châu Á trong khoảng 70 đến 65 triệu năm trước, vào
**_Khủng long_** (**_Dinosaur_**) là một bộ phim phiêu lưu hoạt hình máy tính của Mỹ được công chiếu vào năm 2000 do Walt Disney Pictures sản xuất và được phân phối bởi Buena Vista Pictures.
**_Amphicoelias_** (, là một từ bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp, có nghĩa là "hai mặt lõm", αμφι, _amphi_: " ở hai bên", và κοιλος, _koilos_: "rỗng, lõm"; tạm dịch là: _Khủng long hai khoang
**_Omeisaurus_** (tiếng Trung: 峨嵋龍 _Nga Mi long_- có nghĩa là "_rồng Nga Mi_") là một chi khủng long ăn thực vật cổ dài sống ở vùng Trung Quốc ngày nay vào Trung Jura (giai đoạn
**_Vulcanodon_** là một chi sauropod tồn tại từ kỷ Jura Sớm ở khu vực Nam Phi, được Raath mô tả khoa học năm 1972. Loài duy nhất được biết đến là _V. karibaensis_. Được phát
**_Carnotaurus_** (phát âm tiếng Anh: ) là một chi khủng long chân thú (Theropoda) lớn sống ở Nam Mỹ vào cuối kỷ Creta, trong khoảng từ 72 tới 69,9 triệu năm trước. Loài duy nhất
**_Maraapunisaurus_** là một chi trong siêu họ Diplodocoidea, phân thứ bộ Khủng long chân thằn lằn (_Sauropoda_), là một chi khủng long ăn thực vật và bao gồm _M. fragillimus_, được coi là con khủng
**_Mansourasaurus_** ("Thằn lằn Mansoura") là một chi khủng long chân thằn lằn ăn cỏ lithostrotia được tìm thấy ở thành hệ Quseir của Ai Cập. Loài điển hình và là loài duy nhất là _Mansourasaurus
**_Brontosaurus_** ( ), nghĩa là "thằn lằn sấm" (từ tiếng Hy Lạp βροντή, _brontē_ = sấm + σαυρος, _sauros_ = thằn lằn), là một chi khủng long chân thằn lằn. Ban đầu được nhà cổ
**_Cetiosauriscus_** là một chi khủng long chân thằn lằn đã từng sinh sống ở khu vực nay là Anh 164 triệu năm trước trong Trung Jura, được von Huene mô tả khoa học năm 1927.
**_Pycnonemosaurus_** là một chi khủng long, được Kellner & Campos mô tả khoa học năm 2002. ## Phân loại thumb|left|Phục dựng đầu Loài điển hình, _Pycnonemosaurus nevesi_, được mô tả bởi Kellner và Campos năm
**Patagosaurus** (nghĩa là "thằn lằn Patagonia") là một chi khủng long chân thằn lằn thật sự (Eusauropoda) đã tuyệt chủng từ Trung kỷ Jura tại Patagonia, Argentina. Nó được tìm thấy lần đầu tiên trong
**Carcharodontosaurids** (từ tiếng Hy Lạp καρχαροδοντόσαυρος, _carcharodontósauros_: "thằn lằn răng cá mập") là một nhóm khủng long chân thú ăn thịt. Năm 1931 Ernst Stromer đưa **Carcharodontosauridae** thành một họ, trong cổ sinh vật học
**_Archaeodontosaurus_** ("thằn lằn cổ đại có răng") là một chi khủng long chân thằn lằn, chúng xuất hiện từ kỷ Jura. Hóa thạch của nó được tìm thấy ở Madagascar. Loài điển hình, _Archaeodontosaurusdescouensi_, được
**_Qinlingosaurus_** là một chi khủng long chân thằn lằn ăn cỏ, sống từ Kỷ Phấn trắng muộn ở Châu Á, được Xue Xiangxu, Zhang Yunxiang và Bi Xianwu mô tả khoa học năm 1996. Loài
**_Dilophosaurus_** (phát âm tiếng Anh: ) là một chi khủng long chân thú sống ở Bắc Mỹ vào đầu kỷ Jura, khoảng 193 triệu năm trước. Ba bộ xương được phát hiện ở miền bắc
**Thằn lằn có cánh**, **thằn lằn bay** hay **dực long** là một nhóm bò sát biết bay thuộc nhánh/bộ **Pterosauria**. Chúng sống từ Kỷ Tam Điệp muộn đến cuối kỷ Phấn Trắng (cánh đây từ
**Kongonaphon** là một chi đã tuyệt chủng của lagerpetid avemetatarsalians từ giữa đến cuối kỷ Tam Điệp của quốc gia Madagascar. Nó chứa một loài duy nhất, Kongonaphon kely, được biết đến từ một phần
**_Herrerasaurus_** (nghĩa là "thằn lằn của Herrera", theo tên của chủ trại chăn nuôi đã khám phá ra hóa thạch đầu tiên của con vật) là một trong những giống khủng long sơ khai nhất.
**_Psittacosaurus_** ( ; tiếng Hy Lạp nghĩa là "thằn lằn vẹt") là một chi ceratopsia thuộc họ Psittacosauridae sống vào đầu kỷ Phấn Trắng, ở châu Á ngày nay, khoảng 123-100 triệu năm trước. Nó
Hơn 200 triệu năm trước, khi con người còn chưa xuất hiện trên hành tinh xanh này, mặt đất đã rung chuyển dưới những bước chân nặng nề của các loài khủng long to lớn,
**Thằn lằn cổ rắn** hay **Plesiosauroidea** (; Hy Lạp: **_plēsios/πλησιος_** 'gần' và **_sauros/σαυρος_** 'thằn lằn') là một liên họ động vật bò sát biển ăn thịt đã tuyệt chủng trong bộ Plesiosauria. Thằn lằn cổ
**_Chindesaurus_** ( ) là một chi khủng long sống khoảng 216 triệu năm trước trong phần sau của kỷ Trias tại những nơi bây giờ là Tây Nam Hoa Kỳ. Chindesaurus là loại khủng long
BÀN CHẢI ĐIỆN MEGATEN KIDS NHẬP KHẨU HÀN QUỐC CHO TRẺ EM HÌNH KHỦNG LONG✔ Bàn chải MEGA TEN là bàn chải sử dụng công nghệ tiên tiến nhất thế giới hiện nay –sóng âm
**Dilophosauridae** (Khủng long mào kép) là một họ khủng long ăn thịt, từng phân bố rộng rãi. ## Từ nguyên Tên gọi khoa học của họ này bắt nguồn từ tên chi điển hình là
**_Eoraptor_** là một trong những khủng long cổ xưa nhất trong lịch sử. Nó có hai chân, ăn thịt, và sống cách nay 231,4 triệu năm, ở nơi ngày nay là miền Tây Bắc Argentina.
**Archosauria** ('bò sát cổ') là một nhóm động vật quan trọng vào kỷ Tam điệp bên cạnh loài bò sát giống động vật có vú. Đây là những động vật rất giống cá sấu. Do
**Chim** hay **điểu**, **cầm** (theo phiên âm Hán Việt) (danh pháp khoa học: **Aves**) là tập hợp các loài động vật có xương sống, máu nóng, đi đứng bằng hai chân, có mỏ, đẻ trứng,
**_Ankylosaurus_** (, "thằn lằn hợp nhất") là một chi khủng long bọc giáp từng sống ở khu vực ngày nay là miền tây Bắc Mỹ. Các thành hệ địa chất mà hóa thạch chi này
**_Irritator_** là một chi khủng long chân thú đại long xương gai sống ở nơi hiện nay là Brazil trong tầng Alian vào đầu kỷ Phấn trắng, khoảng 110 triệu năm trước. Chi này được
**_Pachycephalosaurus_** ( "thằn lằn lớn đầu dày", từ nguyên Hy Lạp _pachys-/παχυς-_ "dày", _kephale/κεφαλη_ "đầu" và _sauros/σαυρος_ "thằn lằn") là một chi khủng long đầu vòm sống vào cuối kỷ Phấn Trắng (tầng Maastricht) ở
**_Ichthyovenator_** là một chi khủng long thuộc họ Đại long xương gai từng cư ngụ ở vùng đất hiện nay là Lào vào khoảng 125 đến 113 triệu năm trước trong suốt giai đoạn Tầng