✨Ornithischia

Ornithischia

Ornithischia () (khủng long hông chim) là một bộ đã tuyệt chủng, chủ yếu là khủng long ăn cỏ. Tên ornithischia có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp ornitheos (ορνιθειος) có nghĩa là 'của chim' và ischion (ισχιον) có nghĩa là 'hông'. Chúng được biết đến là khủng long hông chim bởi cấu trúc xương hông giống chim của chúng, mặc dù chính xác thì chim thuộc nhóm khủng long hông thằn lằn (Saurischia).

Một số khủng long hông chim thường được biết đến bao gồm các khủng long mặt sừng (Ceratopsia), kiếm long (Stegosauria, giáp long Ankylosauria) và áp long (Hadrosauroidea. Là động vật ăn cỏ mà đôi khi sống theo bầy đàn, chúng đông hơn khủng long hông thằn lằn. Nhiều loài là thức ăn cho khủng long chân thú và thường thì chúng nhỏ hơn khủng long chân thằn lằn.

Đặc điểm

thumb|left|Cấu trúc xương chậu khủng long hông chim (bên trái) Siêu bộ khủng long được Harry Seeley chia thành hai bộ là Ornithischia (khủng long hông chim) và Saurischia (khủng long hông thằn lằn) năm 1887. Sự phân chia này, nhìn chung đã được chấp nhận, dựa trên sự phát triển của khung xương chậu tạo thành một cấu trúc giống của chim (mặc dù các loài chim không bắt nguồn từ những khủng long này), các chi tiết trên cột sống và giáp xương, việc chúng sở hữu 'xương tiền răng'. Xương tiền răng là một xương phụ ở phía trước hàm dưới - phần mở rộng của quai hàm dưới (xương chính hàm dưới). Xương tiền răng trùng với xương tiền hàm ở hàm trên. Chúng cùng nhau tạo thành một bộ phận như mỏ chim sử dụng để cắn và giật thức ăn.

Xương mu của khủng long hông chim hướng xuống dưới về phía đuôi, song song với đốt háng - một mỏm xương hướng về phía trước để nâng đỡ phần bụng. Điều này tạo nên một cấu trúc xương chậu bốn hướng. Ngược lại, xương mu của khủng long hông thằn lằn xuôi và hướng về phía đầu, như tổ tiên của chúng. Khủng long hông chim cũng có hốc trước mắt (lỗ ở phía trước hốc mắt) nhỏ hơn so với khủng long hông thằn lằn, và xa hơn, xương chậu ổn định hơn. Sự sắp xếp xương mu giống chim, song song với cột sống, đã tiến hóa độc lập ba lần trong tiến hóa của khủng long, cụ thể ở khủng long hông chim, Therizinosauroidae và Dromaeosauridae giống như chim.

Khủng long hông chim chuyển từ tư thế hai chân sang tư thế bốn chân ít nhất ba lần trong lịch sử tiến hóa của chúng và đã chứng minh được rằng chúng sớm đã có khả năng sử dụng cả hai tư thế trong quá trình tiến hóa.

Phân loại

Phân loại

Danh sách phân loại đơn giản của Ornithischia trình bày ở đây trong một bản tóm tắt xuất bản bởi Thomas R. Holz, Jr.năm 2011.

  • Ornithischia Eocursor Fabrosaurus Pisanosaurus Taveirosaurus Trimucrodon Heterodontosauridae Thyreophora * Stegosauria ** Huayangosauridae *** Stegosauridae Ankylosauria Nodosauridae Ankylosauridae Neornithischia * Ornithopoda Thescelosauridae Iguanodontia * Rhabdodontidae Dryosauridae Camptosauridae ** Hadrosauridae Marginocephalia Pachycephalosauria – Ceratopsia Chaoyangsauridae Psittacosauridae *** Neoceratopsia **** Leptoceratopsidae ** Bagaceratopsidae ** Protoceratopsidae ** Ceratopsidae

Biểu đồ phân nhánh

Genasauria của được chia thành hai nhánh: Thyreophora và Cerapoda. Thyreophora bao gồm Stegosauria (như Stegosaurus) và Ankylosauria (như Ankylosaurus). Trong khi Cerapoda bao gồm Marginocephalia (Ceratopsia: ceratopsidae và Pachycephalosauria) và Ornithopoda (bao gồm cả Hadrosauridae, chẳng hạn như Edmontosaurus). Cerapoda là một khái niệm gần đây do Sereno nêu ra, 1986.

Biểu đồ phân nhánh dưới đây được đề xuất vào năm 2009 bởi Zheng và cộng sự. Tất cả các thành viên của Heterodontosauridae đã được kiểm chứng tạo thành một đa phân (polytomy).

Biểu đồ phân nhánh của Butler năm 2011. Ornithopoda bao gồm Hypsilophodon, Jeholosaurus và một số khác.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ornithischia** () (khủng long hông chim) là một bộ đã tuyệt chủng, chủ yếu là khủng long ăn cỏ. Tên _ornithischia_ có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp _ornitheos_ (_ορνιθειος_) có nghĩa là 'của chim'
thumb|left|Hình ảnh khôi phục của _Stormbergia_ (phần đầu) và _Othnielosaurus_ (phần đuôi)|227x227px **Neornithischia** ("khủng long hông chim mới") là một nhánh khủng long được xếp vào bộ Ornithischia. Chúng là một nhóm chị em của
**Marginocephalia** ("đầu diềm") là một nhánh khủng long thuộc phân bộ Ornithischia bao gồm Pachycephalosauria, và Ceratopsia có sừng. Chúng là những động vật ăn cỏ, đi bằng hai hoặc bốn chân, đặc biệt của
thumb|alt=montage of four birds|[[Lớp Chim được xếp vào nhóm Dinosauria theo hệ thống phân loại sinh học áp dụng phương pháp phát sinh chủng loại.]] **Khủng long** là một nhóm bò sát thuộc nhánh **Dinosauria**,
**_Saurischia_** (**Khủng long hông thằn lằn**, bắt nguồn từ 2 từ Hy Lạp "sauros" (σαυρος) có nghĩa là "thằn lằn" và "ischion" (σαυρος) có nghĩa là khớp hông), là một trong hai phân nhóm cơ
**Heterodontosauridae** là một họ của bộ khủng long Ornithischian và có khả năng là một trong những thành viên nguyên thủy nhất của bộ này. Mặc dù hóa thạch của chúng tương đối hiếm và
**Chim** hay **điểu**, **cầm** (theo phiên âm Hán Việt) (danh pháp khoa học: **Aves**) là tập hợp các loài động vật có xương sống, máu nóng, đi đứng bằng hai chân, có mỏ, đẻ trứng,
**Ankylosauria** (giáp long) là một nhóm khủng long ăn thực vật của bộ Ornithischia (khủng long hông chim). Nó bao gồm nhiều loài khủng long lớn có cơ thể bọc giáp xương. Giáp long đi
**Tầng Hauterive** trong niên đại địa chất là kỳ giữa của thế Creta sớm, và trong thời địa tầng học thì nó là bậc giữa của thống Creta dưới. Kỳ Hauterive tồn tại từ ~
**Tầng Toarc** trong niên đại địa chất là kỳ cuối cùng của thế Jura sớm, và trong thời địa tầng học thì nó là bậc trên cùng của thống Jura dưới. Kỳ Toarc tồn tại
**Tầng Oxford** trong niên đại địa chất là kỳ đầu của thế Jura muộn, và trong thời địa tầng học thì nó là bậc dưới cùng của thống Jura trên. Kỳ Oxford tồn tại từ
**Tầng Hettange** trong niên đại địa chất là kỳ đầu tiên của thế Jura sớm, và trong thời địa tầng học là bậc dưới cùng của thống Jura dưới. Kỳ Hettange tồn tại từ ~
**Chi Thằn lằn bay không răng** (danh pháp khoa học: **_Pteranodon_**; từ Hy Lạp πτερ- "cánh" và αν-οδων "không răng"), từ Creta muộn (tầng Cognac-tầng Champagne), là chi thằn lằn bay sống cách đây 89,3-70,6
**Sauropsida** hay _lớp Mặt thằn lằn_ là một nhóm động vật có màng ối trong đó bao gồm tất cả các loài bò sát còn sinh tồn, khủng long, chim và chỉ một phần các
**_Triceratops_** (tiếng Hy Lạp: "mặt ba sừng") hay được gọi là **khủng long ba sừng** hay **tam giác long** (từ tiếng Trung Quốc, giản thể: 三角龙, phồn thể: 三角龍) là một chi khủng long ăn
**Kỷ Jura** là một kỷ trong niên đại địa chất kéo dài từ khoảng 200 triệu năm trước, khi kết thúc kỷ Tam điệp (_Trias_) tới khoảng 146 triệu năm trước, khi bắt đầu kỷ
nhỏ|Đầu của một số loài Ornithopoda. **Khủng long chân chim** hay **Ornithopods** () là một nhóm các loài khủng long thuộc nhánh **Ornithopoda** (), bộ Ornithischia, các loài cổ nhất là những khủng long nhỏ,
**Ceratopsia** hay **Ceratopia** ( hoặc ; tiếng Hy Lạp: "mặt sừng", giác long) là một nhóm các khủng long ăn cỏ phát triển tại nơi hiện nay là Bắc Mỹ, châu Âu và châu Á
**Bằng chứng về tổ tiên chung** đã được phát hiện bởi các nhà khoa học nghiên cứu trong nhiều ngành khoa học trong nhiều thế kỷ, đã chứng minh rằng tất cả các sinh vật
**_Kentrosaurus_** ( ) là một chi khủng long phiến sừng từ cuối kỷ Jura của Tanzania. Hóa thạch của nó chỉ được tìm thấy ở thành hệ Tendaguru ở Tanzania, niên đại vào giai đoạn
_Phân loại học động vật có xương sống_' được trình bày bởi John Zachary Young trong quyển sách_ The Life of Vertebrates_ (1962) là hệ thống phân loại tập trung vào nhóm động vật này.
**Harry Govier Seeley** (18 tháng 2 năm 1839 – 8 tháng 1 năm 1909) là một nhà cổ sinh vật học người Anh. ## Tiểu sử Seeley sinh ra tại London, con trai của Richard
**_Amtosaurus_** (; Kurzanov & Tumanova, 1978) là một chi khủng long được đặt tên dựa trên một mảnh vỡ hộp sọ.
**_Alocodon_** là một chi khủng long, được Thulborn mô tả khoa học năm 1973.
**_Albalophosaurus_** ('thằn lằn mào trắng') là một chi khủng long Ceratopsia, được mô tả khoa học năm 2009 từ những hóa thạch tìm thấy năm 1997 bởi Yoshinori Kobayashi tại thành hệ Kuwajima thuộc Nhật
**_Agilisaurus_** (; 'thằn lằn nhanh nhẹn') là một chi khủng long, được Peng G. mô tả khoa học năm 1990.
**_Hexinlusaurus_** là một chi khủng long, được Barrett Butler & Knoll mô tả khoa học năm 2005.
**_Gongbusaurus_** là một chi khủng long, được Dong Zhou S. & Zhang Y. H. mô tả khoa học năm 1983.
**_Fabrosaurus_** là một chi khủng long, được Ginsburg mô tả khoa học năm 1964.
**_Eocursor_** là một chi khủng long, được Butler R. M. H. Smith & Norman mô tả khoa học năm 2007.
**_Claorhynchus_** (có nghĩa "mỏ vỡ", do dựa trên một xương vỡ vùng mỏ) là một chi khủng long ornithischia bị nghi ngờ. Nó từng được xem là cả hadrosauridae và một ceratopsidae, đôi khi được
**"Magulodon"** là tên được đặt cho một chi khủng long chưa được mô tả sống vào thời kỳ Creta sớm (tầng Apt tới Alb, khoảng 112 triệu năm trước).
**_Liaoceratops_** là một chi khủng long chim lưu vực (Ornithischia), được Xu X. Makovicky Wang X. L. Norell & You mô tả khoa học năm 2002. Thuộc nhóm Ceratopsia, trong đó nó được coi là
**_Lesothosaurus_** là một chi khủng long, được Galton mô tả khoa học năm 1978.
**_Laquintasaura_** là một chi khủng long, được Barrett Butler Mundil Scheyer Irmis & Sánchez-Villagra mô tả khoa học năm 2014.
**_Kulindadromeus_** là một chi khủng long, được Godefroit Sinitsa Dhouailly Bolotsky Sizov McNamara Benton & Spagna mô tả khoa học năm 2014.
**_Serendipaceratops_** là một chi khủng long, được T. Rich & Vickers-Rich mô tả khoa học năm 2003.
**_Sarcolestes_** là một chi khủng long Ornithischia thuộc nhóm Ankylosauria, được phát hiện trong thành hệ Oxford Clay tại Anh. Loài điển hình và cũng là loài duy nhất là **_S. leedsi_**, mẫu gốc là
**_Revueltosaurus_** (nghĩa là "thằn lằn Revuelto") là một chi pseudosuchia thuộc nhánh suchia sống vào thời kỳ Trias muộn, hóa thạch của chúng được tìm thấy tại New Mexico, Arizona và Bắc Carolina, Hoa Kỳ.
**_Pisanosaurus_** là một chi khủng long nguyên thủy của nhánh Dinosauriformes đã tuyệt chủng. Chúng sống khoảng 216 để 228 triệu năm trước trong phần sau của kỉ Trias, ở nơi ngày nay là Nam
**_Peishansaurus_** là một chi khủng long, được Bohlin mô tả khoa học năm 1953.
**_Othnielosaurus_** là một chi khủng long, được Galton mô tả khoa học năm 2006.
**_Othnielia_** là một chi khủng long, được Galton mô tả khoa học năm 1977.
**_Notoceratops_** là một chi khủng long, được Tapia mô tả khoa học năm 1918.
**_Trimucrodon_** là một chi khủng long, được Thulborn mô tả khoa học năm 1973.
**_Taveirosaurus_** là một chi khủng long, được Telles Antunes & Sigogneau-Russell mô tả khoa học năm 1991.
**_Stormbergia_** là một chi khủng long, được Butler mô tả khoa học năm 2005.
**Thyreophora** ("kẻ mang lá chắn", thường được gọi đơn giản là "khủng long bọc giáp" - tiếng Hy Lạp: θυρεος là lá chắn thuôn dài lớn, giống như một cánh cửa và φορεω: tôi mang