✨Stegosaurus

Stegosaurus

Stegosaurus (phát âm tiếng Anh: ; ) là một chi khủng long phiến sừng thuộc cận bộ Stegosauria, sống từ Jura muộn (giai đoạn Kimmeridgia đến tiền Tithonia) ở miền Tây Bắc Mỹ ngày nay. Do những đuôi nhọn và bọc giáp, Stegosaurus là một trong những khủng long dễ nhận ra nhất, cùng với Tyrannosaurus, Triceratops, và Diplodocus. Tên Stegosaurus có nghĩa "thằn lằn mái nhà" và bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp cổ στεγο- (stego-) có nghĩa "mái nhà" và σαυρος (-sauros) có nghĩa "thằn lằn". Ít nhất ba loài được nhận ra tại phần trên kiến tạo núi Morrison và được biết đến vì nhiều bộ xương còn lại. Nó sống vào khoảng 155 đến 145 mya cùng nơi và lúc mà các khủng long Diplodocus, Camarasaurus, và Apatosaurus thuộc Sauropoda đang thống trị. Stegosaurus có lẽ đã sinh sống cùng với các loài khủng long như Apatosaurus, Diplodocus, Brachiosaurus, Allosaurus, và Ceratosaurus; loài sau cùng có lẽ đã săn bắt chúng.

Sự khám phá và các loài

Stegosaurus là một trong số nhiều loài khủng long lần đầu tiên được thu thập và xác định trong cuộc Chiến Tranh Xương (tên gọi của thời kỳ nghiên cứu và khám phá hóa thạch cực kỳ mạnh mẽ trong lịch sử nước Mỹ, đánh dấu bằng sự ganh đua giữa 2 nhà cổ sinh học Edward Drinker Cope và Othniel Charles Marsh năm 1877. Hai người này dùng cả những phương pháp xấu như mua chuộc, ăn trộm hay phá hủy những bộ xương của người kia). Stegosaurus được Othniel Charles Marsh đặt tên năm 1877, từ những vết tích tìm được ở bắc Morrison, Colorado. Bộ xương đầu tiên này trở thành mẫu gốc của loài Stegosaurus armatus. Cơ sở cho tên khoa học của nó (thằn lằn mái nhà) là do ban đầu Marsh nghĩ rằng những phiến mỏng xếp thành dãy trên lưng loài vật này giống như những cái ván lợp trên mái nhà. Nhiều mẫu vật liệu phong phú về Stegosaurus được tìm ra trong vài năm sau đó và Marsh công bố một số bài báo về chi khủng long này. Lúc đầu, có một số loài được mô tả và định rõ. Tuy nhiên, nhiều loài dần dần bị coi là không có căn cứ hay đồng nhất với những loài khác, chỉ còn 2 loài được biết rõ và một loài chỉ biết sơ lược. Năm 1878, Edward Drinker Cope đặt tên là Hypsirhophus discurus là một loài khủng long stegosauria khác dựa trên các hóa thạch mảnh từ Cope's Quarry 3 gần địa điểm "Cope's Nipple" ở Garden Park, Colorado.

Các loài có cơ sở vững chắc

Stegosaurus armatus (nghĩa là thằn lằn mái nhà bọc giáp) là loài đầu tiên được phát hiện là được biết đến từ 2 hộp sọ không hoàn chỉnh và ít nhất là 30 mảnh nhỏ riêng lẻ nữa. Loài này có 4 gai đuôi nằm ngang và những tấm bẹt tương đối nhỏ. Nó dài 9 mét, là loài dài nhất trong số các loài thuộc chi Stegosarus. nhỏ|150 px | Phục dựng lại Stegosaurus stenops Stegosaurus stenops (nghĩa là thằn lằn mái nhà mặt hẹp) được Marsh đặt tên năm 1887, với mẫu gốc được thu thập bởi Marshal Felch tại Garden Park, bắc thành phố Canon, Colorado năm 1886. Đây là loài Stegosaurus được hiểu rõ nhất, chủ yếu là vì các hóa thạch của nó có ít nhất một bộ xương được nối lại hoàn chỉnh. Nó có những tấm bẹt lớn, rộng và bốn cái gai đuôi. Stegosaurus stenops có ít nhất 50 bộ xương không đầy đủ của cả những con trưởng thành và chưa trưởng thành, một cái hộp sọ hoàn chỉnh và 4 hộp sọ không đầy đủ. Nó ngắn hơn S. armatus, dài có 7m. *Stegosaurus longispinus (nghĩa là thằn lằn mái nhà gai dài) được Harles W. Gilmore đặt tên và được biết đến từ một bộ xương không hoàn chỉnh ở hệ địa chất Morrison, Wyoming. Stegosaurus longispinus đáng chú ý ở bốn cái gai đuôi dài một cách khác thường của nó. Một số người lại coi nó là một loài thuộc chi Kentrosaurus. Giống như S. stenops, nó dài 7m.

Các loài còn nhiều nghi vấn

Stegosaurus ungulatus, nghĩa là thằn lằn mái nhà có móng, được Marsh đặt tên năm 1879, từ những vết tích phát hiện ở Como Bluff, Wyoming. Nó được biết đến từ một số đốt sống và những phiến giáp mỏng. Nó có lẽ là một cá thể chưa trưởng thành của S. armatus, mặc dù S. armatus cũng chưa được mô tả đầy đủ. Mẫu vật phát hiện ra ở Bồ Đào Nha và có niên đại từ đầu thế Kimmeridgian – cuối thế Tithonian được quy cho loài này. Stegosaurus sulcatus, nghĩa là thằn lằn mái nhà có rãnh, được Marsh xác định vào năm 1887 dựa trên một bộ xương không đầy đủ. Người ta nghi ngờ rằng nó đồng nhất với S. armatus. Stegosaurus duplex, nghĩa là thằn lằn mái nhà hai mạng lưới (ám chỉ mạng lưới thần kinh mở rộng ở xương cùng mà Marsh mô tả như là một "bộ não phía sau"), nhiều khả năng là S. armatus. Mặc dù được Marsh đặt tên năm 1887 (bao gồm cả mẫu vật gốc), những mảnh xương rời thực ra được thu thập vào năm 1979 bởi Edward Ashley tại Como Bluff, Wyoming. Stegosaurus seeleyanus, tên trước đây là Hypsirophus, có khả năng cũng là S. armatus. Stegosaurus (Diracodon) laticeps được Marsh định rõ vào năm 1881, từ một vài mảnh vụn xương hàm. Stegosaurus affinis, được Marsh mô tả vào năm 1881, được biết từ duy nhất một cái xương mu, và được coi là một loài nghi vấn. Có lẽ nó đồng nhất với loài S. armatus.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Stegosaurus_** (phát âm tiếng Anh: ; ) là một chi khủng long phiến sừng thuộc cận bộ Stegosauria, sống từ Jura muộn (giai đoạn Kimmeridgia đến tiền Tithonia) ở miền Tây Bắc Mỹ ngày nay.
**9880 Stegosaurus** (1994 PQ31) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 12 tháng 8 năm 1994, bởi E. W. Elst ở Đài thiên văn Nam Âu.
**_Cyphostemma stegosaurus_** là một loài thực vật hai lá mầm trong họ Nho. Loài này được Verdc. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1993.
Rất lâu về trước, khủng long tồn tại trên Trái Đất của chúng ta. Stegosaurus và diplodocus là những loài khủng long ăn thực vật to lớn hiền lành. Bé hãy cùng khám phá nhé
Hơn 200 triệu năm trước, khi con người còn chưa xuất hiện trên hành tinh xanh này, mặt đất đã rung chuyển dưới những bước chân nặng nề của các loài khủng long to lớn,
Rất lâu về trước, khủng long tồn tại trên Trái Đất của chúng ta. Stegosaurus và diplodocus là những loài khủng long ăn thực vật to lớn hiền lành. Bé hãy cùng khám phá nhé
Dưới đây là **danh sách toàn bộ các chi khủng long** **đã biết** thuộc liên bộ Dinosauria, trừ lớp Aves (chim). Danh sách này bao gồm cả những chi mà bây giờ không được xem
**_Allosaurus_** (phát âm tiếng Anh: ) là một chi khủng long chân thú carnosauria lớn sống vào kỷ Jura Muộn cách đây 155 - 145 triệu năm (tầng Kimmeridge - tầng Tithon). Danh pháp "Allosaurus"
**Kỷ Jura** là một kỷ trong niên đại địa chất kéo dài từ khoảng 200 triệu năm trước, khi kết thúc kỷ Tam điệp (_Trias_) tới khoảng 146 triệu năm trước, khi bắt đầu kỷ
**Stegosauridae** (kiếm long đầu dài, kiếm long chuẩn) là một họ kiếm long, bao gồm các chi khủng long gần với _Stegosaurus_ hơn là _Huayangosaurus_. Tên ‘Stegosauridae’ được lấy từ chi điển hình của họ
**Stegosauria** (kiếm long) là một nhóm khủng long hông chim sống trong kỷ Jura và đầu kỷ Phấn Trắng, được tìm thấy chủ yếu ở Bắc Bán Cầu, chủ yếu là Bắc Mỹ, châu Âu
**_Hesperosaurus_** là một chi khủng long ăn cỏ sống vào thời kỳ Kimmeridgia đến Tithonia của kỷ Jura (khoảng 150 triệu năm trước), hóa thạch được tìm thấy ở bang Wyoming tại Hoa Kỳ. thumb|left|Restoration
**Thyreophora** ("kẻ mang lá chắn", thường được gọi đơn giản là "khủng long bọc giáp" - tiếng Hy Lạp: θυρεος là lá chắn thuôn dài lớn, giống như một cánh cửa và φορεω: tôi mang
nhỏ|phải|Những mô hình khủng long đầu tiên là [[Iguanodon và Mantellodon được đặt ở Crystal Palace, Luân Đôn vốn có từ thời Victoria, là những hình tượng sớm nhất về khủng long]] nhỏ|phải|Tượng khủng long
**Đại Trung sinh** (**_Mesozoic_** ) là một trong ba đại địa chất thuộc thời Phanerozoic (thời Hiển sinh). Sự phân chia thời gian ra thành các đại bắt đầu từ thời kỳ của Giovanni Arduino
**_Coleophora_** là một chi bướm đêm thuộc họ Coleophoridae. Chúng có hơn 1.350 loài được mô tả. Chi này hiện diện khắp các châu lục nhưng phần lớn được tìm thấy ở các vùng Nearctic
là một kaiju, quái vật khổng lồ hư cấu của Nhật Bản, lần đầu tiên xuất hiện với tư cách là nhân vật chính trong bộ phim _Godzilla_ năm 1954 của Honda Ishirō, do hãng
**_Barosaurus_** ; là một chi khủng long khổng lồ, đuôi dài, cổ dài, là loài khủng long ăn thực vật liên quan chặt chẽ và là họ hàng với _Diplodocus_. Vẫn có thể tìm thấy
**_Iguanodon_** ( ; nghĩa là "răng kỳ nhông") là một chi khủng long Ornithopoda. _Iguanodon_ là động vật ăn cỏ lớn. _Iguanodon_ sống vào kỷ Creta, khoảng từ 155,7 - 93,5 triệu năm trước. Hoá
**_Kentrosaurus_** ( ) là một chi khủng long phiến sừng từ cuối kỷ Jura của Tanzania. Hóa thạch của nó chỉ được tìm thấy ở thành hệ Tendaguru ở Tanzania, niên đại vào giai đoạn
**Power Rangers Dino Thunder** là series thứ 12 của loạt phim truyền hình nổi tiếng Power Rangers dựa trên phiên bản của Sentai là Bakuryū Sentai Abaranger. Phim đánh dấu sự trở lại của Jason
là phim điện ảnh anime thể loại khoa học viễn tưởng của đạo diễn Imai Kazuaki và biên kịch Kawamura Genki, nằm trong loạt manga và anime _Doraemon_. Đây là phim chủ đề thứ 40
Chất liệu: an toàn, không độc hai CÔNG DỤNG - Rèn luyện sự khéo léo, tỉ mỉ: Trong suốt quá trình mày mò lắp ráp, bé sẽ tập tính kiên trì, nhẫn nại. - Kích
_Phân loại học động vật có xương sống_' được trình bày bởi John Zachary Young trong quyển sách_ The Life of Vertebrates_ (1962) là hệ thống phân loại tập trung vào nhóm động vật này.
Chất liệu: an toàn, không độc hai CÔNG DỤNG - Rèn luyện sự khéo léo, tỉ mỉ: Trong suốt quá trình mày mò lắp ráp, bé sẽ tập tính kiên trì, nhẫn nại. - Kích
**Jura Muộn** là thế thứ ba trong kỷ Jura, ứng với niên đai địa chất từ 161.2 ± 4.0 to 145.5 ± 4.0 triệu năm trước (Ma),được lưu giữ trong các địa tầng **Thượng Jura**.
**Othniel Charles Marsh** (1831 – 1899) là nhà cổ sinh vật học người Mỹ. Ông là đối thủ của Edward Drinker Cope. ## Cuộc đối đầu không nhân nhượng Othniel Charles Marsh và Edward Drinker
**_The Land Before Time_** (tên gốc: **The Land Before Time**) còn có tựa đề là một phim hoạt hình sản xuất năm 1988. được đạo diễn và sản xuất bởi Don Bluth và điều hành
thumb|left|Hình ảnh khôi phục của _Stormbergia_ (phần đầu) và _Othnielosaurus_ (phần đuôi)|227x227px **Neornithischia** ("khủng long hông chim mới") là một nhánh khủng long được xếp vào bộ Ornithischia. Chúng là một nhóm chị em của
**Ornithischia** () (khủng long hông chim) là một bộ đã tuyệt chủng, chủ yếu là khủng long ăn cỏ. Tên _ornithischia_ có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp _ornitheos_ (_ορνιθειος_) có nghĩa là 'của chim'
Chất liệu: an toàn, không độc hai CÔNG DỤNG - Rèn luyện sự khéo léo, tỉ mỉ: Trong suốt quá trình mày mò lắp ráp, bé sẽ tập tính kiên trì, nhẫn nại. - Kích
Chất liệu: an toàn, không độc hai CÔNG DỤNG - Rèn luyện sự khéo léo, tỉ mỉ: Trong suốt quá trình mày mò lắp ráp, bé sẽ tập tính kiên trì, nhẫn nại. - Kích