✨Stegosauria

Stegosauria

Stegosauria (kiếm long) là một nhóm khủng long hông chim sống trong kỷ Jura và đầu kỷ Phấn Trắng, được tìm thấy chủ yếu ở Bắc Bán Cầu, chủ yếu là Bắc Mỹ, châu Âu và Trung Quốc, mặc dù một loài (Kentrosaurus aethiopicus) được biết là từng sinh sống tại châu Phi. Nguồn gốc địa lý của chúng không rõ ràng; loài kiếm long đầu tiên (Huayangosaurus taibaii) đã được tìm thấy ở Trung Quốc.

Chi Stegosaurus, nhóm này đặt theo tên của nó, là chi kiếm long nổi tiếng nhất.

Mô tả hóa thạch

Tất cả các loài kiếm long có một hàng các tấm xương đặc biệt gọi là da xương (osteoderm), phát triển thành đĩa và gai dọc theo lưng và đuôi. Nhiều loài có gai trung gian, gọi là 'splates'.

Sọ

Chúng có đặc trưng là sọ ngang hẹp và mỏ có sừng bao phủ, che phủ mặt trước của các xương mõm gồm 2 xương tiền hàm trên và 1 xương tiền hàm dưới. Cấu trúc tương tự được tìm thấy ở rùa và các loài chim. Ngoại trừ Huayangosaurus, các chi kiếm long sau đó đều không còn răng tiền hàm trên.

Cây phát sinh chủng loại

Sau đây là danh sách các chi kiếm long theo phân loại và địa điểm:

Phân bộ Thyreophora: *Cận bộ Stegosauria:

  • Gigantspinosaurus - (Tứ Xuyên, Trung Quốc) Họ Huayangosauridae ** Huayangosaurus (Tứ Xuyên- Trung Quốc) Regnosaurus (?Sussex- Anh) Họ Stegosauridae ** Paranthodon (Nam Phi) Monkonosaurus (Tây Tạng- Trung Quốc) Chungkigosaurus (Trùng Khánh- Trung Quốc) Chialingosaurus (Tứ Xuyên- Trung Quốc) Wuerhosaurus (Tân Cương- Tây Trung Quốc) Hesperosaurus (Wyoming- Hoa Kỳ) Dancentrurus (Anh, Pháp, Bồ Đào Nha) Miragaia (Bồ Đào Nha) * Phân họ Stegosaurinae' Tuojiangosaurus (Tứ Xuyên- Trung Quốc) Kentrosaurus (Tanzania, châu Phi) Lexovisaurus (=Loricatosaurus) (Anh và Pháp) Stegosaurus (Wyoming, Hoa Kỳ) *Không chắc chắn vị trí: ?Craterosaurus (Bedfordshire- Anh) Jiangjunosaurus (Tân Cương- Trung Quốc)
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Stegosauria** (kiếm long) là một nhóm khủng long hông chim sống trong kỷ Jura và đầu kỷ Phấn Trắng, được tìm thấy chủ yếu ở Bắc Bán Cầu, chủ yếu là Bắc Mỹ, châu Âu
**Thyreophora** ("kẻ mang lá chắn", thường được gọi đơn giản là "khủng long bọc giáp" - tiếng Hy Lạp: θυρεος là lá chắn thuôn dài lớn, giống như một cánh cửa và φορεω: tôi mang
**Ornithischia** () (khủng long hông chim) là một bộ đã tuyệt chủng, chủ yếu là khủng long ăn cỏ. Tên _ornithischia_ có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp _ornitheos_ (_ορνιθειος_) có nghĩa là 'của chim'
**_Ankylosaurus_** (, "thằn lằn hợp nhất") là một chi khủng long bọc giáp từng sống ở khu vực ngày nay là miền tây Bắc Mỹ. Các thành hệ địa chất mà hóa thạch chi này
thumb|alt=montage of four birds|[[Lớp Chim được xếp vào nhóm Dinosauria theo hệ thống phân loại sinh học áp dụng phương pháp phát sinh chủng loại.]] **Khủng long** là một nhóm bò sát thuộc nhánh **Dinosauria**,
**_Stegosaurus_** (phát âm tiếng Anh: ; ) là một chi khủng long phiến sừng thuộc cận bộ Stegosauria, sống từ Jura muộn (giai đoạn Kimmeridgia đến tiền Tithonia) ở miền Tây Bắc Mỹ ngày nay.
**Tầng Bathon** trong niên đại địa chất là kỳ giữa của thế Jura giữa, và trong thời địa tầng học thì nó là bậc giữa của thống Jura giữa. Kỳ Bathon tồn tại từ ~
**Tầng Kimmeridge** trong niên đại địa chất là kỳ giữa của thế Jura muộn, và trong thời địa tầng học thì nó là bậc giữa của thống Jura trên. Kỳ Kimmeridge tồn tại từ ~
**Ankylosauria** (giáp long) là một nhóm khủng long ăn thực vật của bộ Ornithischia (khủng long hông chim). Nó bao gồm nhiều loài khủng long lớn có cơ thể bọc giáp xương. Giáp long đi
**_Kentrosaurus_** ( ) là một chi khủng long phiến sừng từ cuối kỷ Jura của Tanzania. Hóa thạch của nó chỉ được tìm thấy ở thành hệ Tendaguru ở Tanzania, niên đại vào giai đoạn
_Phân loại học động vật có xương sống_' được trình bày bởi John Zachary Young trong quyển sách_ The Life of Vertebrates_ (1962) là hệ thống phân loại tập trung vào nhóm động vật này.
**_Tuojiangosaurus_** la một chi khủng long stegosauria, chúng ăn thực vật và là một phần một nhóm động vật ăn cỏ của kỷ Jura, được tìm thấy chủ yếu ở bán cầu đông, chủ yếu
Trong niên đại địa chất, **tầng Callove** là một bậc hoặc kỳ trong Trung Jura, kéo dài từ Ma đến Ma (Ma: Megaannum, _triệu năm trước_). Đây là tầng cuối cùng của Trung Jura, trước
**_Ceratosaurus_** (tiếng Hy Lạp _κερας/κερατος, keras/keratos_ nghĩa là "sừng" và _σαυρος_/_sauros_ nghĩa là "thằn lằn") là một chi khủng long chân thú ăn thịt lớn sống vào kỷ Jura muộn (Kimmeridgia tới Tithonia), được phát
**_Gigantspinosaurus_** là một chi khủng long, được Ouyang mô tả khoa học năm 1992.
**_Dravidosaurus_** (nghĩa là "thằn lằn Dravidanadu", Dravidanadu là một khu vực ở miền nam Ấn Độ nơi hóa thạch được phát hiện) là một chi động vật bò sát từng được cho rằng là một
**_Craterosaurus_** là một chi khủng long, được Seeley mô tả khoa học năm 1874.
**_Yangchuanosaurus_** là một chi tuyệt chủng của nhóm khủng long theropod Metriacanthosauridae, sống ở Trung Quốc trong giai đoạn Bathonian đến Callovian của Trung Jura, có kích thước và ngoại hình tương tự với người