Osorkon C, còn được gọi là Osorkon vùng Sais, là một Đại thủ lĩnh của người Meshwesh sống vào giai đoạn thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông còn là một thống đốc của vùng Sais ở Hạ Ai Cập.
Tiểu sử
Không rõ xuất thân của Osorkon C. Một trong số những người tiền nhiệm gần với Osorkon được biết đến là vương tử Pimay, con trai của pharaon Shoshenq III thuộc Vương triều thứ 22.
Osorkon C được biết đến chủ yếu là từ một hiện vật gọi là "Tấm bùa của Osorkon" (hiện đang ở Bảo tàng Louvre, số hiệu E10943). Đó là một tấm bùa hộ mệnh bằng sứ khắc họa phù điêu mô tả thần thoại sáng thế: thần Ra-Horakhty trong hình hài của một đứa trẻ đang ngồi trên một đóa bông súng (của loài Nymphaea caerulea) mọc lên từ mặt nước thuở sơ khai. Ngoài ra, Osorkon còn được biết đến thông qua một số tượng shabti của ông, hiện đang ở Luân Đôn.
Trên tấm bùa của Osorkon, các danh hiệu của ông được biết đến: Đại thủ lĩnh của người Meshwesh; Tướng chỉ huy quân đội; Nhà tiên tri của Neith, Wadjet và Phu nhân của Yamu (tức Sekhmet-Hathor). Điều này cho thấy, Osorkon đã cai trị các thành phố Sais, Buto và Yamu, là một phần đáng kể của khu vực phía Tây châu thổ sông Nile.
Osorkon có thể đã cai quản một phần Hạ Ai Cập vào khoảng từ năm 755 tới năm 740 TCN, trùng với thời trị vì của pharaon Shoshenq V. Ngoài những danh hiệu của Osorkon C, Tefnakht còn mang những danh hiệu là Đại thủ lĩnh của người Libu và Người cai quản vùng phía Tây.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Osorkon C**, còn được gọi là **Osorkon vùng Sais**, là một _Đại thủ lĩnh của người Meshwesh_ sống vào giai đoạn thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông
**Osorkon** là một tên gọi được đặt cho nam giới trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên này khá phổ biến trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba của Ai Cập. Dưới đây là
**Osorkon I** là vị vua cai trị thứ nhì thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại, có niên đại kéo dài trên 30 năm (922 – 887 TCN). Ông đã
**Usermaatre Setepenamun Osorkon II** là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Niên đại trị vì của ông kéo dài hơn 30 năm (872 – 837
Tấm bia mô tả Osorkon khi còn là tư tế. Trên đó có khắc tên của vua [[Takelot II, hoàng hậu Karomama II và Đại tư tế Nimlot C (ông của Osorkon)]] **Usermaatre Setepenamun Osorkon
**Shoshenq C** là một Đại tư tế của Amun sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông đã kế vị người chú là Iuput và phục vụ
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Nimlot._ **Nimlot C** là một Đại tư tế của Amun sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Nimlot
**Shepsesre Tefnakht I** là pharaon sáng lập Vương triều thứ 24 ngắn ngủi trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông được cho là đã trị vì vào khoảng năm 732 đến 725 TCN, cùng
**Heqakheperre Shoshenq II** là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là vị vua duy nhất của vương triều này mà lăng mộ không bị
**Hedjkheperre Setepenre Takelot II Si-Ese** là một pharaon thuộc Vương triều thứ 23 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Takelot II lên ngôi trong thời kỳ Ai Cập bị chia cắt và chỉ nắm
**Iuwelot** hoặc **Iuwlot** là một Đại tư tế của Amun sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông đã kế vị tước hiệu Đại tư tế từ
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Karomama._ **Karomama I**, còn được đánh thứ tự là **Karomama B**, là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử
**Hedjkheperre Setepenamun Harsiese A** là một Đại tư tế của Amun, sau đó trở thành Pharaon trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông đã cai trị Thượng Ai Cập trong khoảng năm 874 –
: _Đối với những người có cùng tên gọi, xem Karomama._ **Karomama II**, còn được đánh thứ tự là **Karomama D**, là một công nương, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Smendes và Smendes II._ **Smendes III** (Hy Lạp hóa từ tên Ai Cập là **Nesibanebdjed III**) là một Đại tư tế của Amun sống vào thời
**Hornakht** (còn được viết là **Hornakhte** hoặc **Harnakht**), là một vương tử sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Gia đình vương tộc Hornakht là con
**Karomama** (còn được viết là **Karamama**, **Karomat**, **Karoma**, **Karoama**,...) là tên được đặt cho một số người phụ nữ Ai Cập cổ đại trong gia đình vương tộc thời kỳ Vương triều thứ 22. *
**Tấm bia của Pasenhor**, còn gọi là **Tấm bia của Harpeson** trong những tài liệu trước đây, là một cổ vật có niên đại từ năm trị vì thứ 37 của pharaon Shoshenq V (khoảng
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Nimlot._ **Nimlot B**, còn được gọi là **Nemareth**, là một vương tử, tướng quân và tổng đốc sống vào đầu thời kỳ Vương triều thứ 22
**Shoshenq** (cũng được viết là **Sheshonq**, **Sheshonk**, **Shoshenk**) là tên được đặt cho nam giới trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên này khá phổ biến trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba của
**Harsiese** (còn được viết là **Horsiese** hoặc **Harsiesis**, và nhiều biến thể khác), là một tên gọi của người Ai Cập cổ đại, mang ý nghĩa là "_Horus, con trai của Isis_". Tên này có
**Psusennes I**, **Pasibkhanu** hoặc **Hor-Pasebakhaenniut I** là vị quân vương thứ ba của Vương triều thứ 21 nước Ai Cập, ông trị vì từ năm 1047 cho đến năm 1001 TCN. Tên gọi Psusennes là
**Pinedjem II**, hoặc **Pinudjem II**, là một Đại tư tế của Amun tại Thebes trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là người cai trị trên thực tế của Thượng Ai Cập trong khoảng
:_Đừng nhầm lẫn với Maatkare Mutemhat, một công nương sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21._ **Maatkare B** là một công chúa, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều
**Heryshaf**, hay **Hershef** ("_Người ngự trên hồ nước_") là một vị thần trong tôn giáo Ai Cập cổ đại. Người Hy Lạp cổ đại gọi ông là **Harsaphes** (hoặc **Arsaphes**) và đồng nhất với vị
**Isetemkheb** (hay **Asetemakhbit**) là tên của một vài người phụ nữ quý tộc, vương thất trong lịch sử Ai Cập cổ đại. * Isetemkheb A, Vương phi của Pinedjem I (Vương triều thứ 21). *
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Karomama._ **Karomama Meritmut**, được đánh thứ tự là **Karomama G**, là một nữ tư tế thuộc Vương triều thứ 23 trong lịch sử Ai Cập cổ
**Nimlot** (cũng được viết là **Namlot**) là một tên gọi được đặt cho nam giới trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên này khá phổ biến trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba của