✨Ordovic giữa

Ordovic giữa

Ordovic giữa hay Ordovic trung là một thống hay thế địa chất ở giữa trong địa thời học của kỷ Ordovic trên Trái Đất. Thống này kéo dài từ khoảng 471,8±1,6 tới 460,9±1,6 triệu năm trước (Ma). Thống hay thế Ordovic giữa nằm ngay trên tầng Flo của thống/thế Ordovic sớm và nằm ngay dưới tầng Sandby của thống/thế Ordovic muộn cùng kỷ.

Phân chia

Theo truyền thống, Ordovic giữa được phân chia thành các tầng Llanvirn và Llandielo nhưng sự phân chia này đã bị thay thế thành 2 tầng mới hơn gọi là tầng Đại Bình và tầng Darriwil.

Hiện tại, vào năm 2008, thống Ordovic giữa được ICS chia thành 2 tầng từ trẻ nhất tới cổ nhất như sau:

  • Thống Ordovic giữa Tầng Darriwil Tầng Đại Bình

Tên gọi và GSSP

Các GSSP đã xác định trong thống Ordovic giữa là:

  • Tầng Darriwil: Dựa trên tầng AEP184; 22 mét phía dưới đỉnh của thành hệ Ninh Quốc (宁国), phẫu diện Hoàng Nê Đường (黄泥塘), tại Công viên địa chất quốc gia Thường Sơn, trấn Thiên Mã (天马), 5 km phía nam huyện Thường Sơn (常山), địa cấp thị Cù Châu (衢州), phía tây tỉnh Chiết Giang, đông nam Trung Quốc. Tọa độ: . *Tầng Đại Bình: Ở độ sâu 10,57 m phía trên đáy của thành hệ Đại Loan (大湾), tức đáy của tầng SHod-16, phẫu diện Hoàng Hoa Trường (黄花场), làng Đại Bình (大坪), hương Hoàng Hoa (黄花), khu Di Lăng (夷陵), 22 km về phía đông bắc thành phố Nghi Xương, tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc. Tọa độ:

Định nghĩa

Giới hạn dưới của tầng Đại Bình (cũng là giới hạn dưới của thống) là sự xuất hiện lần đầu tiên của động vật răng nón có danh pháp Baltoniodus triangularis. Giới hạn trên của tầng Darriwil với tầng Sandby là trước sự xuất hiện lần đầu tiên của loài bút thạch có danh pháp Nemagraptus gracilis.

Sự sống

Trong thời kỳ này các biển nông và ấm che phủ phần lớn phần đất liền, và vì thế nó là quê hương của sự sống đại dương khá đa dạng. Bắc Mỹ khi đó nằm ở ven đường xích đạo, trong khi đó siêu lục địa phía nam cực là Gondwana bao gồm không chỉ Nam Mỹ, châu Phi, Ấn Độ, châu Nam Cực và Australia, mà cả Nam Âu.

Các cộng đồng bọ ba thùy (Trilobita) thống trị trong Tiền Ordovic được thay thế bằng các hệ sinh thái hỗn hợp hơn, trong đó động vật chân mang (Brachiopoda), động vật hình rêu (Bryozoa), động vật thân mềm (Mollusca) và động vật da gai (Echinodermata) tất cả đều thịnh vượng, san hô vách đáy (Tabulata) đa dạng hóa và san hô bốn tia (Rugosa) đã xuất hiện; bọ ba thùy không còn chiếm ưu thế như trước. Các dạng bút thạch (Graptolithina) phù du vẫn tiếp tục đa dạng, với Diplograptina đã xuất hiện. Xói mòn sinh học trở thành một tiến trình quan trọng, cụ thể là trong các lớp vỏ calcit dày của san hô, động vật hình rêu và động vật chân mang (tay cuộn), và trên các mặt cứng cacbonat hóa rộng lớn dưới đáy biển đã xuất hiện trong thời kỳ này.

Động vật có xương sống sớm nhất đã biết trong nhóm cá không hàm (Agnatha) là cá giáp (nhóm Ostracodermi) trong chi Arandaspis, có niên đại vào khoảng Trung Ordovic tại Australia.

Tài liệu

Felix Gradstein, Jim Ogg và Alan Smith: A Geologic timescale. Nhà in Đại học Cambridge, 2004 ISBN 9780521786737. E. E. Mitchell, Xu Chen, Stig. M. Bergstroem, Yuan-dong Zhang, Zhi-hao Wang, B. D. Webby và S. C. Finney: Definition of a global stratotype for the Darriwilian Stage of the Ordovician System. Episodes, 20(3): 158-166, Bắc Kinh, 1997 .

  • Xiaofeng Wang, Svend Stouge, Bernd-D. Erdtmann, Xiaohong Chen, Zhihong Li, Chuanshang Wang, Qingluan Zeng, Zhiqiang Zhou và Huiming Chen: A proposed GSSP for the base of the Middle Ordovician Series: the Huanghuachang section, Yichang, China. Episodes, 28(2): 105-116, Bắc Kinh, 2005 [http://www.stratigraphy.org/Dapingian.pdf pdf file]
  • S. M. Bergström, S. C. Finney, Xu Chen, C. Pålsson, Zhi-lao Wang và Y. Grahn: A proposed global boundary stratotype for the base of the Upper Series of the Ordovician System: The Fågelsång section, Scania, southern Sweden. Episodes. 23(3): 102-109, Bắc Kinh, 2000 .
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ordovic giữa** hay **Ordovic trung** là một thống hay thế địa chất ở giữa trong địa thời học của kỷ Ordovic trên Trái Đất. Thống này kéo dài từ khoảng 471,8±1,6 tới 460,9±1,6 triệu năm
**Ordovic muộn** hay **Ordovic thượng** là thống cuối cùng trong địa thời học của kỷ Ordovic trên Trái Đất. Thống này kéo dài từ khoảng 460,9±1,6 tới 443,7±1,5 triệu năm trước (Ma). Thống hay thế
Thế **Ordovic sớm** hay thống **Ordovic hạ** là thống địa tầng dưới cùng trong địa tầng học của kỷ Ordovic trên Trái Đất. Thống này kéo dài từ khoảng 488,3±1,7 tới 471,8±1,6 triệu năm trước
thumb|left **Kỷ Ordovic** (phiên âm tiếng Việt: **Ocđôvic**) là kỷ thứ hai trong số sáu (bảy tại Bắc Mỹ) kỷ của đại Cổ Sinh. Nó diễn ra sau kỷ Cambri và ngay sau nó là
**Sự kiện tuyệt chủng Kỷ Ordovic–Silur**, hay **Sự kiện tuyệt chủng Ordovic** là sự kiện tuyệt chủng lớn thứ 2 trong 5 đợt tuyệt chủng lớn trong lịch sử Trái Đất xét về tỷ lệ
**Tầng Hirnant** trong thời địa tầng học là bậc (tầng động vật) thứ bảy và cuối cùng được công nhận trên phương diện quốc tế của hệ Ordovic trong giới Cổ sinh. Khoảng thời gian
Trong thời địa tầng, **tầng Đại Bình** (tiếng Anh: _Dapingian_, từ tiếng Trung 大坪, bính âm: Daping) là giai đoạn (bậc hay tầng động vật) đầu của thống Trung Ordovic trong hệ Ordovic của giới
Nền móng của Avalonia tại châu Âu. **Đại dương Rheic** là một đại dương trong đại Cổ sinh, nằm giữa: * Ở phía bắc là lục địa Baltica (ngày nay là miền bắc châu Âu)
Trong thời địa tầng, **tầng Tremadoc** (tiếng Anh: _Tremadocian_) là giai đoạn (bậc hay tầng động vật) đầu tiên của thống Hạ Ordovic trong hệ Ordovic của giới Cổ sinh thuộc Liên giới Hiển sinh.
Trong thời địa tầng, **tầng Flo** (tiếng Anh: _Floian_) là giai đoạn (bậc hay tầng động vật) cuối của thống Hạ Ordovic trong hệ Ordovic của giới Cổ sinh thuộc Liên giới Hiển sinh. Nó
Trong địa chất học, một **thế** hay một **thế địa chất** là một đơn vị thời gian địa chất, phân chia các kỷ địa chất thành các khoảng thời gian nhỏ hơn, thường là vài
thumb|right|Bào tử vào cuối kỷ [[Silur. **Màu lục**: bào tử tetrad. **Màu xanh dương**: Bào tử có 3 khía;– dạng chữ Y. Các bào tử có đường kính khoảng 30-35 μm]] thumb|Biểu đồ nhánh tiến
Trong thời địa tầng, **tầng Katy** (tiếng Anh: _Katian_) là giai đoạn giữa của thống Thượng Ordovic trong hệ Ordovic của giới Cổ sinh thuộc Liên giới Hiển sinh. Nó diễn ra trong giai đoạn
Bản đồ đại dương Paleo-Tethys, khoảng 280 Ma. **Đại dương Paleo-Tethys** hay **đại dương Palaeo-Tethys**, **đại dương Cổ-Tethys** là một đại dương cổ đại trong đại Cổ sinh. Nó nằm giữa siêu lục địa Gondwana
**Đại dương Proto-Tethys** hay **đại dương Tiền-Tethys** là một đại dương cổ đã tồn tại vào cuối kỷ Ediacara tới kỷ Than đá (khoảng 550 tới 330 Ma). Nó là đại dương tồn tại trước
**Lớp Cá mập gai** (danh pháp khoa học: **_Acanthodii_**) là một lớp cá đã tuyệt chủng. Chúng có các đặc trưng của cả cá xương (siêu lớp Osteichthyes) lẫn cá sụn (lớp Chondrichthyes). Chúng xuất
**Đại dương Ural** là một đại dương cổ và nhỏ, nằm giữa Siberia và Baltica. Theo quan điểm truyền thống, đại dương này hình thành vào kỷ Ordovic, khoảng 450-500 triệu năm trước, khi các
**Chasmataspidida** (thường được gọi không chính thức là _chasmataspids_ ) là một nhóm đã tuyệt chủng hiếm động vật chân kìm vật chân đốt.Chasmataspids có lẽ liên quan đến cua móng ngựa (lớp đuôi kiếm)
**Ngành Rêu tản**, hay còn gọi là **ngành Địa tiền** (danh pháp khoa học **Marchantiophyta** ) là một đơn vị phân loại thực vật trên cạn thuộc nhóm rêu không mạch. Giống như các nhóm
Trong phân loại sinh học, **Phân loại giới Động vật** cũng như phân loại sinh học là khoa học nghiên cứu cách sắp xếp các động vật sống thành các nhóm khác nhau dựa vào:
nhỏ|Lửa từ một ngọn nến nhỏ|Lửa. nhỏ|Thổ dân mài lấy lửa. thumb|Quá trình đốt và dập tắt lửa từ một đống gỗ nhỏ. **Lửa** là quá trình oxy hóa khử nhanh chóng của một vật
**Pectinida** là một bộ động vật thân mềm hai mảnh vỏ sống ở biển, có kích thước từ trung bình đến lớn. Nhiều loài trong số chúng thường được gọi với tên thông dụng là
**Kỷ Silur** hay phiên âm thành **kỷ Xi-lua (Silua)** là một kỷ chính trong niên đại địa chất kéo dài từ khi kết thúc kỷ Ordovic, vào khoảng 443,8 ± 1,5 triệu (Ma) năm trước,
phải|nhỏ|Sự thay đổi luân phiên giữa biển calcit và biển aragonit qua [[niên đại địa chất.]] **Biển calcit** là biển có calcit chứa ít magnesi là kết tủa calci cacbonat vô cơ chính. Biển aragonit
**San hô** là các động vật biển thuộc lớp San hô (_Anthozoa_) tồn tại dưới dạng các thể polip nhỏ giống hải quỳ, thường sống thành các quần thể gồm nhiều cá thể giống hệt
Các khối đá của khối chính của Avalonia tương ứng với các ranh giới và bờ biển ngày nay nhưng trong các vị trí tương đối của chúng khi chúng ở giai đoạn cuối của
**Ireland** (phiên âm: "Ai-len", tiếng Anh: ; ; Ulster-Scots: ) là một hòn đảo tại Bắc Đại Tây Dương. Đảo này tách biệt với Đảo Anh ở phía đông qua Eo biển Bắc, Biển Ireland
thumb|Minh họa quá trình tiến triển của một [[sao|sao khối lượng lớn với hoạt động tổng hợp hạt nhân bên trong lõi sao, chuyển đổi các nguyên tố nhẹ thành các nguyên tố nặng hơn.
**Kỷ Cambri** ( hay ) là một đơn vị phân chia chính trong niên đại địa chất, bắt đầu vào khoảng 541,0 ± 1,0 triệu năm (Ma) trước vào cuối thời kỳ liên đại Nguyên
Trong thời địa tầng, **tầng Rhuddan** (tiếng Anh: _Rhuddanian_) là giai đoạn (bậc hay tầng động vật) đầu tiên của thống Llandovery trong hệ Silur của giới Cổ sinh thuộc Liên giới Hiển sinh. Nó
**Cá** là những động vật có dây sống, phần lớn là ngoại nhiệt (máu lạnh), có mang (một số loài có phổi) và sống dưới nước. Hiện người ta đã biết khoảng trên 31.900 loài
**Bộ Đuôi kiếm** (**Xiphosura**) là một bộ trong phân ngành động vật chân kìm (Chelicerata), bao gồm 4 loài thuộc Họ Sam (Limulidae) và một lượng lớn các dòng dõi đã tuyệt chủng. Các loài
nhỏ|phải|200 px|Miệng cá mút đá. **Phân thứ ngành Cá không hàm** (danh pháp khoa học: **_Agnatha_**) (từ tiếng Hy Lạp, nghĩa là "không quai hàm") là một phân thứ ngành hay siêu lớp cận ngành
nhỏ|Núi lửa [[Sabancaya, Peru năm 2017]] nhỏ|Dãy núi lửa [[Cordillera de Apaneca tại El Salvador. Quốc gia này có 170 núi lửa, 23 đang hoạt động, gồm hai hõm chảo, một trong hai là siêu
thumb|Bản vẽ của một nghệ sĩ về một [[tiểu hành tinh cách nhau vài km va chạm vào Trái Đất. Một tác động như vậy có thể giải phóng năng lượng tương đương với vài
thumb|Đã có nhiều cố gắng trong việc bảo tồn các yếu tố tự nhiên đồng thời có thể duy trì việc cho du khách tham quan tại [[Hopetoun|thác Hopetoun, Úc.]] **Sinh học bảo tồn** (_Conservation
**Siêu tân tinh** (chữ Hán: 超新星) hay **sao siêu mới** (; viết tắt là **SN** hay **SNe**) là một sự kiện thiên văn học biến đổi tức thời xảy ra trong giai đoạn cuối của
thumb|Những bào tử được tạo ra trong vòng đời của chúng. thumb|Tuyết còn mới bao phủ một phần rêu lông thô (Brachythecium rutabulum) mọc trên một thân cây dương ([[Chi Dương|Populus x canadensis) lai màu
Những biến đổi về [[Cacbon điôxít|CO2, nhiệt độ và bụi từ lõi băng ở trạm nghiên cứu Vostok trong 400.000 năm qua]]**Kỳ băng hà** là một giai đoạn giảm nhiệt độ lâu dài của khí
thumb| Một vách đá biển giống như sóng được tạo ra do xói mòn bờ biển, ở Công viên địa chất quốc gia ven biển Jinshitan, [[Đại Liên, tỉnh Liêu Ninh, Trung Quốc ]] Theo
**Huệ biển** là các loài động vật biển có thuộc lớp **Crinoidea** của động vật (Echinodermata). Chúng sống ở cả hai vùng nước nông và vùng sâu đến . Những loài không có cuống còn được
nhỏ|Ooid thời nay từ bãi biển Joulter's Cay, Bahamas. nhỏ|Ooid trên bề mặt của đá vôi; [[Thành hệ Carmel (địa chất)|Thành hệ Carmel (Giữa kỷ Jura) miền nam Utah, Hoa Kỳ.]] nhỏ|Một lát mỏng chứa
Cấu trúc tinh thể của calcit **Calcit** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _calcite_ /kalsit/), còn được viết là **can-xít**, Giữa 190 và 1700 nm, hệ số khúc xạ thường biến thiên giữa 1.6 và 1.3,
phải|nhỏ|Luân phiên nó là thành viên của tổng số biển qua [[Niên đại địa chất|địa chất.]] **Biển aragonit** có kết tủa cacbonat hữu cơ chính là aragonit và canxit giàu magnesi. Vì vậy, điều kiện
Điểm gián đoạn Mohorovičić kỷ Ordovic tại [[Vườn quốc gia Gros Morne, Newfoundland. Một phần của đá lớp phủ cổ bị phơi ra bề mặt, chỉ ra sự tồn tại của điểm gián đoạn này.]]
**Đại Cổ sinh** (tên tiếng Anh: _Paleozoic_) là một đơn vị phân chia chính trong niên đại địa chất, một trong bốn đại chính. Sự phân chia thời gian ra thành các đại, đơn vị
**Sự kiện tuyệt chủng** (hay còn được biết đến là **tuyệt chủng hàng loạt**, **sự kiện cấp tuyệt chủng** (**extinction-level event**, **ELE**), hay **khủng hoảng sinh học**) là sự suy giảm rõ rệt mức độ
phải|nhỏ|[[Eta Carinae, trong chòm sao Carina, một trong những ứng cử viên sáng giá cho một hypernova ở tương lai]] **Cực siêu tân tinh** hay **siêu tân tinh cực sáng** là một ngôi sao đặc
**Thành phố đô thị Cagliari** () thuộc vùng Sardegna, Ý. Thủ phủ là thành phố Cagliari và có 17 comuni. Nó được thành lập vào năm 2016 và thay thế tỉnh Cagliari. Cư dân thành
phải|nhỏ|Tác động của [[sóng thần gây ra bởi một trận động đất ngày 26 tháng 1 năm 1700]] nhỏ|[[Seismit hình thành bởi sự hoá lỏng của trầm tích trong động đất cuối kỷ Ordovic (bắc