phải|nhỏ|Sự thay đổi luân phiên giữa biển calcit và biển aragonit qua [[niên đại địa chất.]]
Biển calcit là biển có calcit chứa ít magnesi là kết tủa calci cacbonat vô cơ chính. Biển aragonit thay vào đó có aragonit và calcit giàu magnesi là kết của cacbonat chính. Những năm đầu thời kỳ Đại Cổ sinh và Giữa đến cuối thời kỳ Đại Trung sinh đại dương là chủ yếu là biển calcit, trong khi Giữa Đại Cổ sinh đến Đầu Đại Trung Sinh và Đại Tân sinh (bao gồm cả ngày nay) là đặc trưng của biển aragonit (theo Wilkinson et al. Năm 1985; Wilkinson và Given, 1986; Morse và Mackenzie Năm 1990, Lowenstein et al. Năm 2001; Palmer và Wilson năm 2004).
trái|nhỏ|đá kỷ [[Kỷ Jura|Jura với cặn hàu và lỗ khoan.]]
Tác động địa chất và sinh học quan trọng nhất của biển calcit bao gồm sự hình thành và phát triển nhanh chóng của đất cứng chứa cacbonat, (theo Palmer, Năm 1982; Palmer et al. 1988; Wilson và Palmer, năm 1992), các hóa thạch ooids (theo Sandberg Năm 1983; Wilkinson et al. Năm 1985), xi măng calcit (Wilkinson và Given, 1986), và dung dịch các vỏ aragonit ở vùng biển nông và ấm (theo Cherns và Wright, Năm 2000, Palmer và Wilson năm 2004). Phần đất cứng đã rất phổ biến, ví dụ là biển calcit ở kỷ Ordovic và kỷ Jura, nhưng không có trong biển aragonit Kỷ Permi (theo Palmer năm 1982).
Hóa thạch của động vật không xương sống được tìm thấy ở hoá thạch biển calcit thường chủ yếu là vỏ calcit rất dày(Wilkinson Năm 1979; Stanley và Hardie Năm 1998, Năm 1999, Porter năm 2007), của động vật sống dưới biển và có vỏ dày (Pojeta năm 1971), hoặc có một vỏ bên trong bằng aragonit một vỏ ngoài bằng calcit (Harper et al. Năm 1997). Điều này rõ ràng là do argonit hoà tan nhanh ở đáy biển và chuyển sang có 2 khoáng chất(Palmer và Wilson năm 2004).
Khoảng thời gian biển calcit trùng hợp với quãng thời gian ngắn xảy ra tách giãn đáy đại dương và hiệu ứng nhà kính toàn cầu (Stanley và Hardie, 1999). Đáy biển tách giãn tuần hoàn nước biển qua miệng phun thủy nhiệt, giảm tỷ lệ magnesi so với calci trong nước biển qua quá trình biến chất của khoáng chất giàu calci trong đá bazan biến thành đất sét giàu magnesi (Wilkinson và Given, 1986; Lowenstein et al. Năm 2001). Việc giảm tỉ lệ Mg/Ca tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của calcit so với aragonit. Sự tăng cường tách giãn đáy biển cũng có nghĩa là tăng các hoạt động núi lửa mức độ của cacbon dioxide trong bầu không khí và đại dương. Điều này có thể cũng có ảnh hưởng đến đa hình của calci cacbonat kết tủa (Lowenstein et al. Năm 2001). Tiếp theo, nồng độ calci ở nước biển cao tạo điều kiện thuận lợi cho việc trôn CaCO3, do đó loại bỏ kiềm khỏi đại dương, hạ độ pH của nước biển và giảm độ acid.
Bộ sưu tập ảnh
File:MgCaRatioChanges.jpg|Cơ chế thay đổi Mg/Ca trong nước biển.
File:EchinosphaeritesCements.jpg|Hoá thạch cystoid Echinosphaerites kỷ Ordovic bị lấp đầy bởi xi măng calcit
File:Cystoid External Cement.jpg|Hoạt hình cho thấy sự lấp đầy xi măng calcit trong Echinosphaerites
File:EncrustedBivalveMold.jpg|Vỏ của động vật hai mảnh vỏ kỷ Ordovic cho thấy sự phân huỷ của aragonit và thay vào đó là sự lấp đầy bởi xi măng calcit
File:Encrusted Ordovician nautiloid InternalExternal.jpg|Hoá thạch của động vật lớp anh vũ kỷ Ordovic cho thấy sự phân huỷ của aragonit và thay vào đó là sự lấp đầy bởi xi măng calcit
File:Paleosabella4CS.jpg|Lỗ khoan của Palaeosabella khoan vào chỗ cho thấy sự phân huỷ của aragonit và thay vào đó là sự lấp đầy bởi xi măng calcit ở động vật hai mảnh vỏ kỷ Ordovic
File:Petroxestes_borings_Ordovician.jpg|Lỗ khoan Petroxestes ở đất cứng kỷ Ordovic được lấp đầy bởi xi măng calcit
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|nhỏ|Sự thay đổi luân phiên giữa biển calcit và biển aragonit qua [[niên đại địa chất.]] **Biển calcit** là biển có calcit chứa ít magnesi là kết tủa calci cacbonat vô cơ chính. Biển aragonit
phải|nhỏ|Luân phiên nó là thành viên của tổng số biển qua [[Niên đại địa chất|địa chất.]] **Biển aragonit** có kết tủa cacbonat hữu cơ chính là aragonit và canxit giàu magnesi. Vì vậy, điều kiện
**Đá biến chất** được hình thành từ sự biến tính của đá mácma, đá trầm tích, thậm chí cả từ đá biến chất có trước, do sự tác động của nhiệt độ, áp suất cao
**Huệ biển** là các loài động vật biển có thuộc lớp **Crinoidea** của động vật (Echinodermata). Chúng sống ở cả hai vùng nước nông và vùng sâu đến . Những loài không có cuống còn được
**Manganoan canxit** hay **Manganocanxit** là một biến thể của canxit giàu mangan, mangan làm cho khoáng vật có màu hồng. Thành phần hóa học của nó là (Ca,Mn)CO3. Nó được thông báo lần đầu tiên
Công dụng của sản phẩm:- Việc xoay bi giúp cử động các ngón và bàn tay, làm giảm xơ cứng, dự phòng chứng đau do viêm dây thần kinh (ở đầu chi), đồng thời làm
**Cổ khí hậu học** (tiếng Anh: _paleoclimatology_ hay _palaeoclimatology_) là nghiên cứu về biến đổi trong khí hậu được thực hiện trên quy mô của toàn bộ lịch sử Trái Đất. Nó sử dụng nhiều
nhỏ|Cẩm thạch. nhỏ|[[Taj Mahal, lăng mộ nổi tiếng bằng cẩm thạch.]] nhỏ|phải|[[Venus de Milo.]] phải|nhỏ|Các hoa văn tự nhiên trên bề mặt được đánh bóng của Cẩm thạch thể hiện một thành phố hoặc rừng
Sản phẩm được bán theo từng phân loại-Vui lòng lưu ý chọn đúng phân loại bạn cầnXỊT THƠM TOÀN THÂN BOARDWALK TAFFY | SEA SALT & LAVENDER | BEACHFRONT BLANKET | COASTAL HYDRANGEASTHÔNG TIN SẢN
Sản phẩm được bán theo từng phân loại-Vui lòng lưu ý chọn đúng phân loại bạn cầnXỊT THƠM TOÀN THÂN BOARDWALK TAFFY | SEA SALT & LAVENDER | BEACHFRONT BLANKET | COASTAL HYDRANGEASTHÔNG TIN SẢN
Sản phẩm được bán theo từng phân loại-Vui lòng lưu ý chọn đúng phân loại bạn cầnXỊT THƠM TOÀN THÂN BOARDWALK TAFFY | SEA SALT & LAVENDER | BEACHFRONT BLANKET | COASTAL HYDRANGEASTHÔNG TIN SẢN
Đây là danh sách các loại đá theo cách miêu tả của các nhà thạch học. ## Đá magma phải|nhỏ|Mẫu andesit (nềm tối) với các hốc được lắp đầu bởi [[zeolit. Đường kính khoảng 8
Cấu trúc tinh thể của calcit **Calcit** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _calcite_ /kalsit/), còn được viết là **can-xít**, Giữa 190 và 1700 nm, hệ số khúc xạ thường biến thiên giữa 1.6 và 1.3,
**Magnesit** là một khoáng vật có công thức hóa học MgCO3 (magie cacbonat). Magnesit có thể được hình thành thông qua quá trình cacbonat hóa nhóm serpentin và các đá siêu base khác. ## Phân
**Siderit** (tiếng Anh: _Siderite_) là một khoáng vật chứa thành phần chính là sắt(II) cacbonat (**FeCO3**). Tên gọi của nó có từ tiếng Hy Lạp σίδηρος, _sideros_, nghĩa là sắt. Đây là quặng có giá
nhỏ|Một hòn cuội phủ halit bay hết hơi nước từ [[biển Chết, Israel.]] **Evaporit** là trầm tích khoáng vật hòa tan trong nước, được tạo ra từ sự bay hơi của nước bề mặt. Các
phải|nhỏ|Kính hiển vi thạch học, là một loại [[kính hiển vi quang học được trang bị ống kính phân cực chéo, một ống kính nội soi, và bộ điều tiết (phổ biến là tấm vật
nhỏ|250x250px|Những hạt [[ooid cacbonat trên bề mặt của đá vôi; hệ Carmel (giữa kỷ Jura) miền nam Utah, Mỹ. Đường kính lớn nhất là 1.0 mm.]] **Đá cacbonat **là một loại đá trầm tích, bao
phải|khung| Một lăng kính Glan–Taylor phản xạ ánh sáng phân cực _s_ ở một khe hở không khí bên trong, chỉ truyền thành phần phân cực _p-_. Các trục quang học thẳng đứng trong mặt
**Ngành** **Da gai** hay **Động vật da gai**, danh pháp khoa học **_Echinodermata_**, là một ngành động vật biển, chúng sống ở nhiều độ sâu khác nhau từ đới gian triều đến đới biển sâu.
**Thế Pleistocen** (phiên âm tiêng Việt: **Pleixtôxen**), còn gọi là **thế Canh Tân** hay **thế Cánh Tân** (), là một thế địa chất từng được tính từ khoảng 1,806 Ma tới 11,55 Ka BP (Ma/Ka
Điểm lộ đá phiến dầu kukersite [[Ordovician, bắc Estonia.]] **Địa chất đá phiến dầu** là một nhánh của khoa học địa chất nghiên cứu về sự thành tạo và thành phần của đá phiến dầu–
**Quặng apatit Lào Cai** là một loại quặng phosphat có nguồn gốc trầm tích biển, thành hệ tiền Cambri chịu các tác dụng biến chất và phong hoá. Các khoáng vật phosphat trong đá trầm
**Kiya** là một trong những phối ngẫu của Pharaon Akhenaten thời kỳ Vương triều thứ 18. Xuất thân cũng như cuộc đời của bà cho đến nay vẫn còn là bí ẩn. Trong những năm
Đây là danh sách các khoáng vật. Một số khoáng vật có nhiều tên gọi khác nhau được chú thích (nhóm khoáng vật). ## A :Các dạng không được xếp * Agat (một dạng của
phải|nhỏ|250x250px|[[Ooids trên bề mặt của đá vôi; Thành hệ Carmel (Giữa kỷ Jura) ở miền nam Utah, Hoa Kỳ. Hạt lớn nhất có đường kính 1,0 mm]] **Allochem** là một thuật ngữ được Robert Folk
**Người Neanderthal** (phát âm tiếng Anh: , còn được viết là **Neandertal**, phiên âm tiếng Việt: **Nêanđectan**, với các danh pháp khoa học: **_Homo neanderthalensis_** hay **_Homo sapiens neanderthalensis_**) Nhiều học giả khác đề xuất
**Sumer** (tiếng Akkad __; tiếng Sumer ) là một nền văn minh cổ đại và cũng để chỉ khu vực lịch sử ở phía nam Lưỡng Hà (Iraq ngày nay), bao gồm vùng đồng bằng
nhỏ|[[Gốm Bát Tràng]] nhỏ|Một thợ gốm tại nơi làm việc ở [[Morena, Ấn Độ ]] nhỏ|Đồ gốm từ [[Vùng đất Székely|Székely Land, Romania, được bán ở Budapest.]] **Đồ gốm** là các sản phẩm chứa đựng
**Quặng đuôi**, còn được gọi là **đuôi quặng**, **quặng cuối**, là vật liệu được thải ra trong quá trình tuyển khoáng. Trong quặng đuôi vẫn còn hàm lượng khoáng sản có ích, vì quá trình
**Nyuserre Ini** (còn được viết là **Neuserre Ini** hay **Niuserre Ini**, và đôi khi là **Nyuserra**; trong tiếng Hy Lạp tên của ông được gọi là Rathoris, _Ραθούρης_), là một pharaon của Ai Cập cổ
**Josiah Willard Gibbs** (11 tháng 2 năm 1839 - 28 tháng 4 năm 1903) là một nhà khoa học người Mỹ đã có những đóng góp lý thuyết đáng kể cho vật lý, hóa học
**Thế Miocen** () hay **thế Trung Tân** là một thế địa chất kéo dài từ khoảng 23,03 tới 5,33 triệu năm trước (Ma). Giống như các thế địa chất khác, các tầng đá xác định
nhỏ|350x350px phải|nhỏ|300x300px|Nhà địa chất học của [[Cục Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ|Cục Điều tra địa chất Hoa Kỳ kiểm tra khối đá của đá bọt ở cạnh ven của dòng mạt vụn núi lửa
**Hồ Ptolemy** là một hồ cũ ở Sudan. Hồ này hình thành trong thế Holocene ở vùng Darfur, trong thời kỳ gió mùa tại châu Phi mạnh hơn bây giờ. Sự tồn tại của hồ
**Calcarea** là một lớp trong ngành Thân lỗ (Porifera) gồm các loài bọt biển vôi (calcareous sponges). Chúng được đặc trưng bởi các nốt sần được tạo ra từ canxi cacbonat ở dạng canxit hoặc
**Hóa địa tầng**, **hóa địa tầng học** hay **địa tầng hóa học**, là bộ môn nghiên cứu về các biến thiên hóa học trong các chuỗi trầm tích để xác định mối quan hệ địa
**Hồ Van** (, , ) là hồ lớn nhất tại Thổ Nhĩ Kỳ, nằm xa về phía đông của quốc gia này. Nó là một hồ nước mặn, nhận nước từ một loạt các con
**Unas** hoặc **Wenis**, hay còn được phát âm là **Unis** (cách viết theo tiếng Hy Lạp của **Oenas** hoặc **Onnos**), là một pharaon Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ chín và cũng
**Mắt** hay **nhãn** là cơ quan của hệ thống thị giác. Cơ quan này cung cấp cho sinh vật sống tầm nhìn, khả năng tiếp nhận và xử lý chi tiết hình ảnh, cũng như
**Tremolit** là một khoáng vật silicat trong nhóm amphibole có thành phần hóa học: Ca2Mg5Si8O22(OH)2. Tremolit hình thành từ quá trình biến chất đá trầm tích giàu dolomit và thạch anh. Tremolit tạo thành một
**Sphalerit** ((Zn,Fe)S) là khoáng vật quặng kẽm chủ yếu. Nó bao gồm phần lớn kẽm sulfide ở dạng kết tinh nhưng nó luôn chứa hàm lượng sắt thay đổi. Khi hàm lượng sắt cao nó
thumb|Một [[hào quang 22° quanh Mặt Trăng ở Atherton, CA.]] **Hiện tượng quang học** là bất kỳ sự kiện nào quan sát được là kết quả của sự tương tác giữa ánh sáng khả kiến
**Tan**, còn gọi là **hoạt thạch**, xuất phát từ tiếng tiếng Ba Tư là _talc_, Tiếng Ả Rập là _talq_, là một khoáng vật magie hydrat silicat có công thức hóa học là H2Mg3(SiO3)4 hay
**Dolomit** là một loại đá trầm tích cacbonat cũng như một khoáng vật. Công thức hóa học của tinh thể là CaMg(CO3)2. Đá dolomit được tạo nên phần lớn bởi khoáng vật dolomite. Đá vôi
nhỏ|Tinh hốc đã được cưa đôi và đánh bóng nhỏ|Tinh hốc đã được cưa đôi và đánh bóng nhỏ|Tinh hốc trong thành hệ đá bất thường **Tinh hốc**, **hốc tinh thể** (tiếng Anh: **Geodes** từ
**Brucit** là một dạng khoáng vật của magiê hydroxide, có công thức hóa học Mg(OH)2. Nó là sản phẩm thay thế phổ biến của pericla trong đá hoa; khoáng vật mạch nhiệt dịch nhiệt độ
**Acco** (tiếng Anh: Arkose) là một loại đá trầm tích mảnh vụn, cũng là một loại đá sa thạch đặc biệt chứa ít nhất 25% fenspat. thumb|Đá Acco ở [[Slovakia]] ## Tính chất Về thành
**Oxy-18** (****) là một đồng vị bền của oxy và là một trong số các đồng vị môi trường. là một tiền chất quan trọng trong việc sản xuất fluorodeoxyglucose (FDG) được sử dụng trong
**Enheduanna** (Sumer: 𒂗𒃶𒌌𒀭𒈾 cũng được phiên âm là _Enheduana,_ _En-hedu-ana,_ hoặc biến thể; sống khoảng thế kỷ 23 TCN), là nhà thơ, nữ tu sĩ ở Lưỡng Hà cổ đại và là tác giả đầu