✨Ordovic muộn

Ordovic muộn

Ordovic muộn hay Ordovic thượng là thống cuối cùng trong địa thời học của kỷ Ordovic trên Trái Đất. Thống này kéo dài từ khoảng 460,9±1,6 tới 443,7±1,5 triệu năm trước (Ma). Thống hay thế Ordovic muộn nằm ngay trên tầng Darriwil của thống/thế Ordovic giữa cùng kỷ và nằm ngay dưới tầng Rhuddan của thống Llandovery trong kỷ Silur.

Phân chia

Hiện tại, vào năm 2008, thống Ordovic muộn được ICS chia thành 3 tầng từ trẻ nhất tới cổ nhất như sau:

  • Thống Ordovic muộn Tầng Hirnant Tầng Katy ** Tầng Sandby

Tên gọi và GSSP

Các GSSP đã xác định trong thống Ordovic muộn là:

  • Tầng Hirnant: 0,39 m phía dưới đáy tầng Quán Âm Kiều (观音桥), phẫu diện Vương Gia Loan Bắc (王家湾北), thôn Vương Gia Loan (王家湾), trấn Phân Hương (分乡), khu Di Lăng (夷陵), 42 km về phía bắc địa cấp thị Nghi Xương, tây tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc. Tọa độ: . Tầng Katy: 4 m trên đáy của Bigfort Chert, phẫu diện Black Knob Ridge, 5 km đông bắc thị trấn Atoka (Nam Oklahoma, Hoa Kỳ), gần hồ Katy. Tọa độ: . Tầng Sandby: 4 m dưới phosphorit trong vỉa trồi E14a, Fågelsång, Scane, miền nam Thụy Điển. Tọa độ .

    Định nghĩa

    Giới hạn dưới của tầng Sandby (cũng là giới hạn dưới của thống) là sự xuất hiện lần đầu tiên của loài bút thạch có danh pháp Nemagraptus gracilis. Giới hạn trên của tầng Hirnant với tầng Rhuddan là trước sự xuất hiện lần đầu tiên của loài bút thạch có danh pháp Akidograptus ascensus.

    Sự sống

    Vào thời gian này, Tây Âu và Trung Âu cùng Bắc Mỹ va chạm với nhau để tạo ra Laurentia, trong khi các sông băng hình thành tại Gondwana, khi đó đang ở vị trí cận kề Nam cực. Điều này gây ra sự sụt giảm nhiệt độ toàn cầu, tạo ra các điều kiện trong một "nhà băng giá".

Trong phần lớn thời gian của thống này sự sống vẫn tiếp tục thịnh vượng, nhưng vào gần cuối thống này đã xảy ra sự kiện tuyệt chủng hàng loạt có ảnh hưởng nghiêm trọng tới các dạng phù du như động vật răng nón (Conodonta), bút thạch (Graptolithina) và một vài nhóm bọ ba thùy như Agnostida và Pytchopariida, làm chúng bị tuyệt chủng hoàn toàn, và tới Asaphida với sự sụt giảm lớn. Các loài động vật chân mang (Brachiopoda), động vật hình rêu (Bryozoa) và động vật da gai (Echinodermata) cũng chịu ảnh hưởng nặng. Bộ Endocerida trong lớp động vật chân đầu (Cephalopoda) chết gần như toàn bộ, ngoại trừ có lẽ chỉ là các dạng hiếm trong kỷ Silur. Sự kiện tuyệt chủng kỷ Ordovic-kỷ Silur có thể bị gây ra bởi thời kỳ băng hà diễn ra vào cuối kỷ Ordovic do giai đoạn cuối thống Ordovic muộn là một trong thời kỳ lạnh giá nhất trong 600 triệu năm gần đây của lịch sử Trái Đất.

Tài liệu

*Felix Gradstein, Jim Ogg và Alan Smith: A Geologic timescale. Nhà in Đại học Cambridge, 2004 ISBN 9780521786737.

  • S. M. Bergström, S. C. Finney, Xu Chen, C. Pålsson, Zhi-lao Wang và Y. Grahn: A proposed global boundary stratotype for the base of the Upper Series of the Ordovician System: The Fågelsång section, Scania, southern Sweden. Episodes. 23(3): 102-109, Bắc Kinh, 2000 .
  • Xu Chen, Jiayu Rong, Junxuan Fan, Renbin Zhan, Charles E. Mitchell, David A.T. Harper, Michael J. Melchin, Ping'an Peng, Stan C. Finney và Xiaofeng Wang: The Global Boundary Stratotype Section and Point (GSSP) for the base of the Hirnantian Stage (the uppermost of the Ordovician System). Episodes, 29(3): 183-196, Bắc Kinh, 2006 [http://www.episodes.org/backissues/293/183-196%20Chen.pdf PDF] .
  • Stig M. Bergström, Stanley C. Finney, Chen Xu, Daniel Goldman và Stephen A. Leslie: Three new Ordovician global stage names. Lethaia, 39: 287-288, Oslo, 2006 .
  • John Bevis Beeston Bancroft: Correlation tables of the stages Costonian-Onnian in England and Wales. 4 S., privat publiziert, Blakeney, Gloucestershire 1933.
  • J. T. Temple: Upper Ordovician brachiopods from Poland and Britain. Acta Palaeontologica Polonica, 10: 379-450, Warszawa, 1965 .
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ordovic muộn** hay **Ordovic thượng** là thống cuối cùng trong địa thời học của kỷ Ordovic trên Trái Đất. Thống này kéo dài từ khoảng 460,9±1,6 tới 443,7±1,5 triệu năm trước (Ma). Thống hay thế
**Ordovic giữa** hay **Ordovic trung** là một thống hay thế địa chất ở giữa trong địa thời học của kỷ Ordovic trên Trái Đất. Thống này kéo dài từ khoảng 471,8±1,6 tới 460,9±1,6 triệu năm
**Tầng Hirnant** trong thời địa tầng học là bậc (tầng động vật) thứ bảy và cuối cùng được công nhận trên phương diện quốc tế của hệ Ordovic trong giới Cổ sinh. Khoảng thời gian
Trong địa chất học, một **thế** hay một **thế địa chất** là một đơn vị thời gian địa chất, phân chia các kỷ địa chất thành các khoảng thời gian nhỏ hơn, thường là vài
Nền móng của Avalonia tại châu Âu. **Đại dương Rheic** là một đại dương trong đại Cổ sinh, nằm giữa: * Ở phía bắc là lục địa Baltica (ngày nay là miền bắc châu Âu)
Trong phân loại sinh học, **Phân loại giới Động vật** cũng như phân loại sinh học là khoa học nghiên cứu cách sắp xếp các động vật sống thành các nhóm khác nhau dựa vào:
**Phân ngành Chân kìm** (hoặc ngành) chân khớp, và bao gồm cua móng ngựa, bọ cạp, nhện và mites. Chúng có nguồn gốc từ các động vật biển, có thể từ giai đoạn Cambri, nhưng
**San hô** là các động vật biển thuộc lớp San hô (_Anthozoa_) tồn tại dưới dạng các thể polip nhỏ giống hải quỳ, thường sống thành các quần thể gồm nhiều cá thể giống hệt
thumb|Minh họa quá trình tiến triển của một [[sao|sao khối lượng lớn với hoạt động tổng hợp hạt nhân bên trong lõi sao, chuyển đổi các nguyên tố nhẹ thành các nguyên tố nặng hơn.
Các khối đá của khối chính của Avalonia tương ứng với các ranh giới và bờ biển ngày nay nhưng trong các vị trí tương đối của chúng khi chúng ở giai đoạn cuối của
**Ireland** (phiên âm: "Ai-len", tiếng Anh: ; ; Ulster-Scots: ) là một hòn đảo tại Bắc Đại Tây Dương. Đảo này tách biệt với Đảo Anh ở phía đông qua Eo biển Bắc, Biển Ireland
**Kỷ Cambri** ( hay ) là một đơn vị phân chia chính trong niên đại địa chất, bắt đầu vào khoảng 541,0 ± 1,0 triệu năm (Ma) trước vào cuối thời kỳ liên đại Nguyên
**Thống Phù Dung** là tên gọi cho thống trên cùng trong địa thời học của kỷ Cambri trên Trái Đất. Thống này kéo dài từ khoảng 501±2 tới 488,3±1,7 triệu năm trước (Ma). Thống Phù
thumb|Bản vẽ của một nghệ sĩ về một [[tiểu hành tinh cách nhau vài km va chạm vào Trái Đất. Một tác động như vậy có thể giải phóng năng lượng tương đương với vài
**Siêu tân tinh** (chữ Hán: 超新星) hay **sao siêu mới** (; viết tắt là **SN** hay **SNe**) là một sự kiện thiên văn học biến đổi tức thời xảy ra trong giai đoạn cuối của
nhỏ|Lửa từ một ngọn nến nhỏ|Lửa. nhỏ|Thổ dân mài lấy lửa. thumb|Quá trình đốt và dập tắt lửa từ một đống gỗ nhỏ. **Lửa** là quá trình oxy hóa khử nhanh chóng của một vật
**Sự kiện tuyệt chủng** (hay còn được biết đến là **tuyệt chủng hàng loạt**, **sự kiện cấp tuyệt chủng** (**extinction-level event**, **ELE**), hay **khủng hoảng sinh học**) là sự suy giảm rõ rệt mức độ
nhỏ|Núi lửa [[Sabancaya, Peru năm 2017]] nhỏ|Dãy núi lửa [[Cordillera de Apaneca tại El Salvador. Quốc gia này có 170 núi lửa, 23 đang hoạt động, gồm hai hõm chảo, một trong hai là siêu
Nhóm không phân hạng **Teleostomi** là một nhánh của động vật có quai hàm (Gnathostomata) bao gồm cá mập gai (Acanthodii) đã tuyệt chủng hoàn toàn, cá xương (Osteichthyes) và động vật bốn chân (Tetrapoda).
thumb|Đã có nhiều cố gắng trong việc bảo tồn các yếu tố tự nhiên đồng thời có thể duy trì việc cho du khách tham quan tại [[Hopetoun|thác Hopetoun, Úc.]] **Sinh học bảo tồn** (_Conservation