✨Ordovic sớm

Ordovic sớm

Thế Ordovic sớm hay thống Ordovic hạ là thống địa tầng dưới cùng trong địa tầng học của kỷ Ordovic trên Trái Đất. Thống này kéo dài từ khoảng 488,3±1,7 tới 471,8±1,6 triệu năm trước (Ma). Thời gian diễn ra của thế Ordovic sớm là ngay sau tầng chưa đặt tên ("Tầng 10") của thống Phù Dung thuộc kỷ Cambri và ngay trước tầng Đại Bình của thế Ordovic giữa cùng một kỷ.

Phân chia

Hiện tại, vào năm 2008, thống Ordovic hạ được ICS chia thành 2 tầng từ trẻ nhất tới cổ nhất như sau:

  • Thống Ordovic hạ Tầng Flo Tầng Tremadoc

Tên gọi và GSSP

Các GSSP đã xác định trong thống Ordovic sớm là:

  • Tầng Flo: Trong phẫu diện của đá phiến sét Tøyen, ở độ sâu 2,1m phía trên đỉnh kỷ Cambri trong mỏ đá Diabasbrottet, 5 km tây bắc làng Flo, Västergötland, miền nam Thụy Điển, tọa độ . *Tầng Tremadoc: Trong tầng 23 ở mức 101,8 m, Green Point, miền tây Newfoundland, Canada, tọa độ .

Định nghĩa

Giới hạn dưới của tầng Tremadoc (cũng là giới hạn dưới của thống) là sự xuất hiện lần đầu tiên của động vật răng nón có danh pháp Iapetognathus fluctivagus. Giới hạn trên của tầng Flo với tầng Đại Bình là trước khi có sự xuất hiện lần đầu tiên của động vật răng nón với danh pháp Baltoniodus triangularis.

Sự sống

Thống này đánh dấu sự đa dạng lớn sự sống trong lòng đại dương, diễn ra sau sự kiện tuyệt chủng cuối kỷ Cambri.

Nhiều dạng sinh vật mới đã xuất hiệnn cạnh bọ ba thùy (lớp Trilobita); trong đó có san hô vách đáy (bộ Tabulata); động vật chân mang trong các bộ Strophomenida, Rhynchonellida và nhiều loài mới của bộ Orthida; động vật hình rêu (ngành Bryozoa), bút thạch (lớp Graptolithina) phù du và động vật răng nón (lớp Conodonta), cũng như nhiều dạng động vật thân mềm (Mollusca) và động vật da gai (ngành Echinodermata), bao gồm cả đuôi rắn (lớp Ophiuroidea) và những dạng sao biển (lớp Asteroidea) đầu tiên. Tuy nhiên, bọ ba thùy vẫn là phổ biến, với tất cả các bộ từ Hậu Cambri vẫn tiếp tục sinh tồn, và gia nhập thêm là một nhóm mới, gọi là bộ Phacopida.

Những dạng thực vật đầu tiên trên đất liền có lẽ là thực vật không mạch nhỏ xíu, trông tương tự như rêu tản (ngành Marchantiophyta) ngày nay, xuất hiện vào khoảng 474 Ma.

Mặc dù huệ biển (lớp Crinoidea) đã xuất hiện sớm hơn trong kỷ Cambri nhưng chúng chỉ trở thành thông thường trong thống này.

Tài liệu

  • Roger A. Cooper, Godfrey S. Nowlan và S. Henry Williams: Global Stratotype Section and Point for base of the Ordovician System. Episodes, 24(1): 19-28, Bắc Kinh, 2001 Felix Gradstein, Jim Ogg và Alan Smith: A Geologic timescale. Nhà in Đại học Cambridge, 2004 ISBN 9780521786737. Hans Murawski & Wilhelm Meyer: Geologisches Wörterbuch (Từ điển địa chất). 10., neu bearb. u. erw. Aufl., 278, Enke Verlag, Stuttgart 1998 ISBN 3-432-84100-0.
  • S. M. Bergström, A. Löfgren và J. Maletz: The GSSP of the Second (Upper) Sage of the Lower Ordovician Series: Diabasbrottet at Hunneberg, Province of Västergötland, Southwestern Sweden. Episodes, 27(4): 265-272, Bắc Kinh, 2004
  • Stig M. Bergström, Stanley C. Finney, Chen Xu, Daniel Goldman và Stephen A. Leslie: Three new Ordovician global stage names. Lethaia, 39: 287-288, Oslo, 2006 .
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Thế **Ordovic sớm** hay thống **Ordovic hạ** là thống địa tầng dưới cùng trong địa tầng học của kỷ Ordovic trên Trái Đất. Thống này kéo dài từ khoảng 488,3±1,7 tới 471,8±1,6 triệu năm trước
**Ordovic giữa** hay **Ordovic trung** là một thống hay thế địa chất ở giữa trong địa thời học của kỷ Ordovic trên Trái Đất. Thống này kéo dài từ khoảng 471,8±1,6 tới 460,9±1,6 triệu năm
thumb|left **Kỷ Ordovic** (phiên âm tiếng Việt: **Ocđôvic**) là kỷ thứ hai trong số sáu (bảy tại Bắc Mỹ) kỷ của đại Cổ Sinh. Nó diễn ra sau kỷ Cambri và ngay sau nó là
**Tầng Hirnant** trong thời địa tầng học là bậc (tầng động vật) thứ bảy và cuối cùng được công nhận trên phương diện quốc tế của hệ Ordovic trong giới Cổ sinh. Khoảng thời gian
Trong thời địa tầng, **tầng Tremadoc** (tiếng Anh: _Tremadocian_) là giai đoạn (bậc hay tầng động vật) đầu tiên của thống Hạ Ordovic trong hệ Ordovic của giới Cổ sinh thuộc Liên giới Hiển sinh.
**Đại dương Ural** là một đại dương cổ và nhỏ, nằm giữa Siberia và Baltica. Theo quan điểm truyền thống, đại dương này hình thành vào kỷ Ordovic, khoảng 450-500 triệu năm trước, khi các
**Thống Phù Dung** là tên gọi cho thống trên cùng trong địa thời học của kỷ Cambri trên Trái Đất. Thống này kéo dài từ khoảng 501±2 tới 488,3±1,7 triệu năm trước (Ma). Thống Phù
Biểu đồ thang thời gian địa chất. **Lịch sử địa chất Trái Đất** bắt đầu cách đây 4,567 tỷ năm khi các hành tinh trong hệ Mặt Trời được tạo ra từ tinh vân mặt trời,
Trong địa chất học, một **thế** hay một **thế địa chất** là một đơn vị thời gian địa chất, phân chia các kỷ địa chất thành các khoảng thời gian nhỏ hơn, thường là vài
**Kỷ Silur** hay phiên âm thành **kỷ Xi-lua (Silua)** là một kỷ chính trong niên đại địa chất kéo dài từ khi kết thúc kỷ Ordovic, vào khoảng 443,8 ± 1,5 triệu (Ma) năm trước,
**Ireland** (phiên âm: "Ai-len", tiếng Anh: ; ; Ulster-Scots: ) là một hòn đảo tại Bắc Đại Tây Dương. Đảo này tách biệt với Đảo Anh ở phía đông qua Eo biển Bắc, Biển Ireland
**Kỷ Cambri** ( hay ) là một đơn vị phân chia chính trong niên đại địa chất, bắt đầu vào khoảng 541,0 ± 1,0 triệu năm (Ma) trước vào cuối thời kỳ liên đại Nguyên
thumb|Minh họa quá trình tiến triển của một [[sao|sao khối lượng lớn với hoạt động tổng hợp hạt nhân bên trong lõi sao, chuyển đổi các nguyên tố nhẹ thành các nguyên tố nặng hơn.
**San hô** là các động vật biển thuộc lớp San hô (_Anthozoa_) tồn tại dưới dạng các thể polip nhỏ giống hải quỳ, thường sống thành các quần thể gồm nhiều cá thể giống hệt
Các khối đá của khối chính của Avalonia tương ứng với các ranh giới và bờ biển ngày nay nhưng trong các vị trí tương đối của chúng khi chúng ở giai đoạn cuối của
thumb|right|Bào tử vào cuối kỷ [[Silur. **Màu lục**: bào tử tetrad. **Màu xanh dương**: Bào tử có 3 khía;– dạng chữ Y. Các bào tử có đường kính khoảng 30-35 μm]] thumb|Biểu đồ nhánh tiến
**Siêu tân tinh** (chữ Hán: 超新星) hay **sao siêu mới** (; viết tắt là **SN** hay **SNe**) là một sự kiện thiên văn học biến đổi tức thời xảy ra trong giai đoạn cuối của
thumb|Bản vẽ của một nghệ sĩ về một [[tiểu hành tinh cách nhau vài km va chạm vào Trái Đất. Một tác động như vậy có thể giải phóng năng lượng tương đương với vài
**Động vật Chân khớp** hay **Động vật Chân đốt** là những động vật không có xương sống, có một bộ xương ngoài (bộ xương vĩnh viễn), một cơ thể chia đốt và những đốt phụ,
**Huệ biển** là các loài động vật biển có thuộc lớp **Crinoidea** của động vật (Echinodermata). Chúng sống ở cả hai vùng nước nông và vùng sâu đến . Những loài không có cuống còn được
Vị trí các nhánh khác nhau của đai Caledonia/[[Kiến tạo sơn Acadia|Acadia vào cuối thời kỳ kiến tạo sơn Caledonia (Devon sớm). Các đường bờ biển hiện tại có màu xám. Sau đó theo lịch
Những biến đổi về [[Cacbon điôxít|CO2, nhiệt độ và bụi từ lõi băng ở trạm nghiên cứu Vostok trong 400.000 năm qua]]**Kỳ băng hà** là một giai đoạn giảm nhiệt độ lâu dài của khí
thumb|Đã có nhiều cố gắng trong việc bảo tồn các yếu tố tự nhiên đồng thời có thể duy trì việc cho du khách tham quan tại [[Hopetoun|thác Hopetoun, Úc.]] **Sinh học bảo tồn** (_Conservation
Nhóm không phân hạng **Teleostomi** là một nhánh của động vật có quai hàm (Gnathostomata) bao gồm cá mập gai (Acanthodii) đã tuyệt chủng hoàn toàn, cá xương (Osteichthyes) và động vật bốn chân (Tetrapoda).
thumb| Một vách đá biển giống như sóng được tạo ra do xói mòn bờ biển, ở Công viên địa chất quốc gia ven biển Jinshitan, [[Đại Liên, tỉnh Liêu Ninh, Trung Quốc ]] Theo
thumb|Những bào tử được tạo ra trong vòng đời của chúng. thumb|Tuyết còn mới bao phủ một phần rêu lông thô (Brachythecium rutabulum) mọc trên một thân cây dương ([[Chi Dương|Populus x canadensis) lai màu
nhỏ|Một số loài động vật trong kỷ Cambri **Bùng nổ kỷ Cambri** là sự xuất hiện một cách tương đối nhanh chóng hầu hết các ngành động vật chính được ghi nhận lại từ các
**Ngành Rêu tản**, hay còn gọi là **ngành Địa tiền** (danh pháp khoa học **Marchantiophyta** ) là một đơn vị phân loại thực vật trên cạn thuộc nhóm rêu không mạch. Giống như các nhóm
**Cambroernida** là một nhóm động vật trong động vật miệng thứ sinh, có đơn vị phân loại là _không phân hạng_. Chúng bao gồm một số loài sống từ Sớm Đại Cổ sinh. Cambroernida bao