✨Sự bùng nổ kỷ Cambri

Sự bùng nổ kỷ Cambri

nhỏ|Một số loài động vật trong kỷ Cambri Bùng nổ kỷ Cambri là sự xuất hiện một cách tương đối nhanh chóng hầu hết các ngành động vật chính được ghi nhận lại từ các hóa thạch vào khoảng 542 triệu năm trước trong thời gian kỷ Cambri. Sự kiện này đi cùng với các sự đa dạng chính của các sinh vật khác. Trước đó vào khoảng 580 triệu năm trước, hầu hết các sinh vật có cấu trúc đơn giản, chủ yếu là các tế bào riêng biệt đôi khi được tổ chức thành các tập đoàn. Sau 70 hoặc 80 triệu năm, tốc độ tiến hóa tăng lên theo cấp số nhân và sự đa dạng hóa sự sống bắt đầu tương tự như ngày nay. Tất cả các giới hiện nay đã xuất hiện vào 20 triệu năm đầu của thời kỳ này, ngoại trừ Bryozoa, chúng xuất hiện sớm nhất vào Ordovic hạ.

Bùng nổ kỷ Cambri đã tạo ra những tranh luận khoa học rộng rãi. Sự xuất hiện dường như nhanh chóng các hóa thạch trong "tầng Primordial" được ghi nhận vào đầu thập niên 1840, và vào năm 1859 Charles Darwin đã thảo luận về vấn đề này như là một trong những phản đối chính chống lại thuyết tiến hóa của ông về chọn lọc tự nhiên.

Chỉ dẫn

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Một số loài động vật trong kỷ Cambri **Bùng nổ kỷ Cambri** là sự xuất hiện một cách tương đối nhanh chóng hầu hết các ngành động vật chính được ghi nhận lại từ các
**Kỷ Cambri** ( hay ) là một đơn vị phân chia chính trong niên đại địa chất, bắt đầu vào khoảng 541,0 ± 1,0 triệu năm (Ma) trước vào cuối thời kỳ liên đại Nguyên
**Thời kỳ Tiền Cambri** hay **Tiền kỷ Cambri** (tiếng Anh: _Precambrian_ hay _Pre-Cambrian_) là tên gọi không chính thức để chỉ một siêu liên đại, bao gồm một số liên đại trong niên đại địa
**Động vật Chân khớp** hay **Động vật Chân đốt** là những động vật không có xương sống, có một bộ xương ngoài (bộ xương vĩnh viễn), một cơ thể chia đốt và những đốt phụ,
**Lịch sử tiến hóa của sự sống** trên Trái Đất là quá trình mà cả sinh vật sống lẫn sinh vật hóa thạch tiến hóa kể từ khi sự sống xuất hiện trên hành tinh,
nhỏ|Trong liên đại Hiển Sinh, sự [[đa dạng sinh học thể hiện sự gia tăng vững chắc nhưng không đều từ gần như bằng 0 tới vài chục ngàn chi.|trái]]Sự biến đổi của nồng độ
Những biến đổi về [[Cacbon điôxít|CO2, nhiệt độ và bụi từ lõi băng ở trạm nghiên cứu Vostok trong 400.000 năm qua]]**Kỳ băng hà** là một giai đoạn giảm nhiệt độ lâu dài của khí
**_Haikouichthys_** là một chi tuyệt chủng động vật có xương sống trong động vật có hộp sọ được cho là đã sống 530 triệu năm trước đây, trong thời gian bùng nổ kỷ Cambri của
**Quả cầu tuyết Trái Đất** đề cập tới giả thuyết rằng bề mặt Trái Đất từng hầu như hay hoàn toàn bị đóng băng ít nhất một lần trong ba giai đoạn từ 650 tới
**Cổ khí hậu học** (tiếng Anh: _paleoclimatology_ hay _palaeoclimatology_) là nghiên cứu về biến đổi trong khí hậu được thực hiện trên quy mô của toàn bộ lịch sử Trái Đất. Nó sử dụng nhiều
thumb|left **Kỷ Ordovic** (phiên âm tiếng Việt: **Ocđôvic**) là kỷ thứ hai trong số sáu (bảy tại Bắc Mỹ) kỷ của đại Cổ Sinh. Nó diễn ra sau kỷ Cambri và ngay sau nó là
**Đại Cổ sinh** (tên tiếng Anh: _Paleozoic_) là một đơn vị phân chia chính trong niên đại địa chất, một trong bốn đại chính. Sự phân chia thời gian ra thành các đại, đơn vị
**Động vật có xương sống** (danh pháp khoa học: **_Vertebrata_**) là một phân ngành của động vật có dây sống, đặc biệt là những loài với xương sống hoặc cột sống. Khoảng 57.739 loài động
Hệ thống cấp bậc trong phân loại khoa học Trong phép phân loại sinh học, một **ngành** (tiếng Hy Lạp: Φῦλον, số nhiều: Φῦλα _phyla_) là một đơn vị phân loại ở cấp dưới giới
**Điểm** **Pasteur** là điểm mà tại đó mức độ oxy (khoảng 0,3% theo thể tích, ít hơn 1% của mức khí quyển hiện tại hoặc PAL) ở trên mà các vi sinh vật hiếu khí
nhỏ|phải|Hình ảnh Trái Đất chụp năm 1972. Biểu đồ thời gian lịch sử Trái Đất **Lịch sử Trái Đất** trải dài khoảng 4,55 tỷ năm, từ khi Trái Đất hình thành từ Tinh vân Mặt
**Động vật**, được phân loại là **giới Động vật** (**Animalia**, đồng nghĩa: **Metazoa**) trong hệ thống phân loại 5 giới. Cơ thể của chúng lớn lên khi phát triển. Hầu hết động vật có khả
**Động vật ba thùy** (danh pháp khoa học: **_Trilobozoa_**) là một đơn vị phân loại của các sinh vật đã tuyệt chủng biểu hiện đối xứng ba tâm. Hóa thạch của các sinh vật Trilobozoa
Một sự thể đồ hoạ của [[thông điệp Arecibo – nỗ lực đầu tiên của con người nhằm sử dụng sóng radio để thông báo sự hiện diện của mình tới các nền văn minh
**Tự nhiên** hay **thiên nhiên**, theo nghĩa rộng nhất, là thế giới hay vũ trụ mang tính vật chất. "Tự nhiên" nói đến các hiện tượng xảy ra trong thế giới vật chất, và cũng
Trong phân loại sinh học, **Phân loại giới Động vật** cũng như phân loại sinh học là khoa học nghiên cứu cách sắp xếp các động vật sống thành các nhóm khác nhau dựa vào:
phải|khung|Bản đồ châu Á cho thấy vị trí của Sri Lanka Sri Lanka, trước đây được gọi là "Ceylon", là một quốc đảo ở Ấn Độ Dương, phía đông nam của tiểu lục địa Ấn
**_Hành trình đến hành tinh chết_** (tựa tiếng Anh: _Prometheus_) là một bộ phim điện ảnh thuộc thể loại khoa học viễn tưởng – kinh dị – kỳ ảo công chiếu vào năm 2012 do
**Bazan** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _basalte_ /bazalt/), còn được viết là **ba-zan**, **ba-dan**, và trap Emeishan. ** Bazan ở sống núi giữa đại dương là bazan tholeiit thường chỉ phun trào tại sống
**Vườn quốc gia Kootenay** nằm ở phía đông nam tỉnh British Columbia, Canada. Nó có diện tích 1.406 km2 (543 sq mi) thuộc Dãy núi Rocky của Canada. Đây cũng là một phần của một
**Tỉnh Zaporizhzhia** (, hay ), là một tỉnh (oblast) tại miền nam Ukraina. Tỉnh có diện tích là , và dân số là . Tỉnh được hình thành vào năm 1939 khi tách từ tỉnh
**San hô** là các động vật biển thuộc lớp San hô (_Anthozoa_) tồn tại dưới dạng các thể polip nhỏ giống hải quỳ, thường sống thành các quần thể gồm nhiều cá thể giống hệt
**Giới Nấm** (tên khoa học: **Fungi**) bao gồm những sinh vật nhân chuẩn dị dưỡng có thành tế bào bằng kitin (chitin). Phần lớn nấm phát triển dưới dạng các sợi đa bào được gọi
**Vetulicolia** là một ngành tuyệt chủng bao gồm một vài sinh vật kỷ Cambri. Cơ thể của chúng bao gồm hai phần; phần trước của chúng to tướng và được bịt bằng một cái "miệng"
nhỏ|Io, với hai cột khói núi lửa trên bề mặt của nó. **Núi lửa trên Io**, một vệ tinh tự nhiên của Sao Mộc, với số lượng lên đến hàng trăm, là hoạt động địa
**Bộ Đuôi kiếm** (**Xiphosura**) là một bộ trong phân ngành động vật chân kìm (Chelicerata), bao gồm 4 loài thuộc Họ Sam (Limulidae) và một lượng lớn các dòng dõi đã tuyệt chủng. Các loài