✨Thời kỳ Tiền Cambri

Thời kỳ Tiền Cambri

Thời kỳ Tiền Cambri hay Tiền kỷ Cambri (tiếng Anh: Precambrian hay Pre-Cambrian) là tên gọi không chính thức để chỉ một siêu liên đại, bao gồm một số liên đại trong niên đại địa chất của Trái Đất đã diễn ra trước khi có Liên đại Hiển sinh (Phanerozoic). Nó kéo dài từ khi Trái Đất hình thành vào khoảng 4500 Ma (triệu năm trước) cho tới khi có sự tiến hóa của các động vật có lớp vỏ cứng, đánh dấu sự bắt đầu của kỷ Cambri, kỷ đầu tiên của đại đầu tiên thuộc liên đại Hiển sinh, vào khoảng 542 Ma. Kỷ này được đặt tên theo tên La Mã của Cymru/Wales - Cambria - nơi mà các lớp đá từ kỷ này được nghiên cứu lần đầu tiên.

Thời kỳ Tiền Cambri không phải một "đại" - nó chỉ đơn giản là "trước kỷ Cambri"

Tổng quan

Rất ít những gì đáng kể người ta có thể biết về thời kỳ Tiền Cambri, cho dù nó chiếm gần như bảy phần tám lịch sử Trái Đất, và những gì đã biết chủ yếu được phát hiện trong khoảng từ thập niên 1950 trở lại đây. Các mẫu hóa thạch Tiền Cambri là rất ít ỏi, và những hóa thạch đó (chẳng hạn như stromatolit) chỉ có ứng dụng hạn chế trong các công trình sinh địa tầng. Nhiều loại đá Tiền Cambri đã bị biến chất mạnh, che giấu đi nguồn gốc của chúng, trong khi những loại đá khác hoặc là bị tiêu hủy bởi xói mòn, hoặc là bị chôn vùi sâu dưới các địa tầng thuộc liên đại Hiển sinh.

Người ta cho rằng Trái Đất được kết hợp thành một khối từ các vật chất trên quỹ đạo xung quanh Mặt Trời vào khoảng 4.500 Ma và có thể bị va đập bởi một vi hành tinh rất lớn (cỡ Sao Hỏa) chỉ ngay sau khi Trái Đất hình thành một khoảng thời gian ngắn, tách ra một phần vật chất của Trái Đất để tạo thành Mặt Trăng (xem Giả thuyết va chạm khổng lồ). Lớp vỏ ổn định dường như đã có từ khoảng 4.400 Ma, do các tinh thể ziricon từ Tây Australia đã được xác định niên đại phóng xạ là khoảng 4.404 Ma.

Thuật ngữ Thời kỳ Tiền Cambri đã hơi lỗi thời, nhưng vẫn còn được sử dụng khá phổ biến trong số các nhà địa chất và các nhà cổ sinh vật học. Nó cũng có thể gọi là đại Cryptozoic (đại Bí Ẩn). Hiện nay, nó đang được thay thế dần bằng các thuật ngữ được ưa chuộng hơn như liên đại Nguyên Sinh (Proterozoic), liên đại Thái Cổ (Archaean), và Liên đại Thái Viễn Cổ (Hadean) và như thế nó dần dần trở thành thuật ngữ lỗi thời. (Xem niên đại địa chất.)

Sự sống trước kỷ Cambri

: Người ta vẫn chưa rõ sự sống trên Trái Đất bắt nguồn khi nào, nhưng cacbon trong các lớp đá cổ 3.800 triệu năm tuổi từ các đảo ngoài khơi miền tây Greenland có thể có nguồn gốc hữu cơ. Các dạng vi khuẩn được bảo tồn tốt cổ hơn 3.460 triệu năm cũng đã được tìm thấy tại Tây Australia. Những thứ có thể là hóa thạch khoảng 100 triệu năm cổ hơn thế cũng đã được tìm thấy trong cùng khu vực này. Cũng có các mẫu khác tin cậy về sự sống vi khuẩn trong suốt các khu vực còn lại của thời kỳ Tiền Cambri.

Ngoại trừ một số báo cáo còn đang tranh luận về các dạng cổ hơn có từ Texas và Ấn Độ, thì các dạng sự sống đa bào phức tạp đầu tiên dường như chỉ có từ khoảng 600 Ma. Một tập hợp rất đa dạng các dạng thân mềm được biết đến từ nhiều nơi khác nhau trên khắp thế giới trong khoảng 542-600 Ma. Chúng được gọi chung là vùng sinh vật Ediacara/Vendia. Các sinh vật vỏ (mai) cứng đã xuất hiện vào cuối khoảng thời gian này.

Một tập hợp rất đa dạng các dạng sự sống đã xuất hiện vào khoảng 544 Ma, bắt đầu vào cuối thời kỳ Tiền Cambri với quần động vật vỏ nhỏ được hiểu chưa kỹ và kết thúc trong thời gian rất sớm của kỷ Cambri với quần động vật Burgess rất đa dạng và hiện đại, sự phân tỏa rất nhanh này của sự sống được gọi là bùng nổ kỷ Cambri.

Môi trường hành tinh và thảm họa oxy

Các chi tiết về chuyển động mảng kiến tạo chỉ được biết đến một cách lờ mờ trong thời kỳ Tiền Cambri. Nói chung người ta tin rằng các tiền-lục địa nhỏ đã tồn tại trước 3.000 Ma, và phần lớn các khối đất đá của lớp vỏ Trái Đất đã tập hợp lại thành một siêu lục địa vào khoảng 1.000 Ma. Siêu lục địa này, gọi là Rodinia, đã vỡ ra khoảng 600 Ma. Một loạt các thời kỳ băng hà đã được nhận dạng xa tới thời gian thuộc băng hà Huronia, khoảng 2.400-2.100 Ma. Thời kỳ băng hà hóa được nghiên cứu kỹ nhất trong giai đoạn này là băng hà Sturtia-Varangia, diễn ra khoảng 600 Ma, có thể đã đưa các điều kiện băng giá tới tận vùng xích đạo, tạo ra cái gọi là "quả cầu tuyết Trái Đất".

Khí quyển của Trái Đất thời kỳ đầu được biết đến rất ít, nhưng người ta cho rằng nó dày dặc các khí khử, chứa rất ít oxy tự do. Hành tinh trẻ có màu sắc hơi đỏ và các biển của nó có lẽ có màu xanh ô liu. Nhiều vật liệu với các oxide không hòa tan dường như có mặt trong các đại dương trong hàng trăm triệu năm sau khi Trái Đất hình thành.

Khi các dạng sự sống tiến hóa thêm thì đã xuất hiện và phát triển cơ chế quang hợp, oxy bắt đầu được tạo ra với số lượng lớn, gây ra khủng hoảng sinh thái, đôi khi gọi là thảm họa oxy. Oxy nhanh chóng tham gia vào các phản ứng hóa học, chủ yếu là với sắt, cho đến khi sự cung cấp các bề mặt có thể oxy hóa bị cạn kiệt. Sau đó khí quyển hiện đại giàu oxy đã phát triển. Các loại đá cổ hơn chứa các thành hệ sắt dải khổng lồ dường như đã bị đè xuống khi sắt và oxy lần đầu tiên kết hợp cùng nhau.

Phân chia

  • Liên đại Nguyên Sinh (Proterozoic): Cách sử dụng ngày nay chủ yếu nói tới khoảng thời gian từ ranh giới Hạ Cambri (khoảng 542 Ma), ngược trở lại tới 2.500 Ma. Ranh giới này được các tác giả khác nhau đặt ở các mức thời gian khác nhau, nhưng hiện nay nói chung đặt ở ngưỡng 542 Ma. Như sử dụng nguyên bản, nó là từ đồng nghĩa cho "Precambrian" và vì thế bao gồm mọi thứ diễn ra trước ranh giới kỷ Cambri. Đại Tân Nguyên Sinh (Neoproterozoic): đại địa chất ở cao nhất (nghĩa là trẻ nhất) của liên đại Nguyên sinh, gần đúng là từ ranh giới kỷ Cambri ngược trở lại tới 1.000 Ma, mặc dù cách dùng ngày nay có xu hướng thể hiện cho khoảng thời gian ngắn hơn (542-600 Ma). Đại Tân Nguyên sinh tương ứng với các lớp đá Precambrian Z trong địa chất Bắc Mỹ. ** Kỷ Ediacara: Tháng Ba năm 2004, IUGS chính thức định nghĩa thuật ngữ này để miêu tả kỷ địa chất này. Kỷ này bắt đầu vào thời gian trầm lắng của ranh giới địa tầng cụ thể, vào khoảng 635 Ma. Kỷ này kết thúc khi kỷ Cambri bắt đầu vào khoảng 542 Ma. Trong kỷ này thì quần động vật Ediacara xuất hiện. Kỷ Cryogen được phê chuẩn năm 1990, theo Episodes 14 (2), trang 139-140, 1991; tuy nhiên có kế hoạch thay thế vào năm 2009. Theo website chính thức của ICS thì kỷ này bắt đầu vào khoảng 850 Ma. * Kỷ Tonas được phê chuẩn năm 1990, theo Episodes 14 (2), trang 139-140, 1991 với đáy của nó ở mức 1.000 Ma. Đại Trung Nguyên Sinh (Mesoproterozoic): đại trung gian của liên đại Nguyên sinh. Nó kéo dài khoảng từ 1.600 tới 1.000 Ma. Tương ứng với các lớp đá "Precambrian Y" của địa chất Bắc Mỹ. ** Đại Cổ Nguyên Sinh: đại cổ nhất của liên đại Nguyên sinh. Kéo dài từ khoảng 2.500 tới 1.600 Ma. Tương ứng với các lớp đá "Precambrian X" của địa chất Bắc Mỹ.
  • Liên đại Thái cổ (Archaean): Kéo dài từ khoảng 4.000-3.800 tới 2.500 Ma.
  • Liên đại Hỏa Thành (Hadean): Trước thời gian 4.000-3800 Ma. Thuật ngữ này có xu hướng ban đầu là bao gồm khoảng thời gian trước khi bất kỳ loại đá được bảo tồn nào có thể được trầm lắng, mặc dù một vài lớp đá cổ dường như cổ hơn cả mốc giới này. Một vài tinh thể ziricon từ khoảng 4.400 Ma minh chứng cho sự tồn tại lớp vỏ trong liên đại này. Các mẫu vật khác từ thời kỳ Hỏa Thành đến từ Mặt Trăng và các vẫn thạch.

Người ta cũng đã đề xuất rằng thời kỳ Tiền Cambri nên được phân chia thành các liên đại và đại để phản ánh các giai đoạn trong tiến hóa hành tinh, hơn là dựa vào sơ đồ dựa trên các thời kỳ đánh số. Hệ thống như thế phải dựa vào các sự kiện trong hồ sơ địa tầng và được phân ranh giới bởi các GSSP. Thời kỳ Tiền Cambri có thể phân chia thành 5 liên đại "tự nhiên", được đặc trưng như sau

Bồi tích và phân dị: thời kỳ hình thành hành tinh cho tới sự kiện va chạm khổng lồ hình thành Mặt Trăng.

Liên đại Hỏa Thành: thời kỳ Oanh tạc nặng muộn.

Liên đại Thái cổ: thời kỳ được định nghĩa như là sự hình thành lớp vỏ đầu tiên (dải đá lục Isua) cho tới khi có trầm tích của các thành hệ sắt dải do sự tăng lên của oxy trong khí quyển.

Chuyển tiếp: thời kỳ hình thành sắt dải liên tục cho tới khi có các lớp đá đỏ lục địa đầu tiên.

Liên đại Nguyên sinh: thời kỳ của các mảng kiến tạo hiện đại cho tới khi có động vật đầu tiên.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thời kỳ Tiền Cambri** hay **Tiền kỷ Cambri** (tiếng Anh: _Precambrian_ hay _Pre-Cambrian_) là tên gọi không chính thức để chỉ một siêu liên đại, bao gồm một số liên đại trong niên đại địa
**Liên đại Nguyên Sinh** (**Proterozoic**, ) là một liên đại địa chất bao gồm một thời kỳ trước khi có sự phổ biến đầu tiên của sự sống phức tạp trên Trái Đất. Liên đại
**Kỷ Cambri** ( hay ) là một đơn vị phân chia chính trong niên đại địa chất, bắt đầu vào khoảng 541,0 ± 1,0 triệu năm (Ma) trước vào cuối thời kỳ liên đại Nguyên
**Kỷ Ediacara** là một kỷ địa chất trong đại Tân Nguyên Sinh. Nó là kỷ thứ ba đồng thời là kỷ cuối cùng của đại này cũng như của thời kỳ Tiền Cambri. Kỷ này
thumb|left **Kỷ Ordovic** (phiên âm tiếng Việt: **Ocđôvic**) là kỷ thứ hai trong số sáu (bảy tại Bắc Mỹ) kỷ của đại Cổ Sinh. Nó diễn ra sau kỷ Cambri và ngay sau nó là
**Liên đại Thái Cổ** (**Archean**, , **Archaean**, **Archaeozoic**, **Archeozoic**) là một liên đại địa chất diễn ra trước liên đại Nguyên Sinh (Proterozoic), kết thúc vào khoảng 2.500 triệu năm trước (Ma). Thay vì dựa
nhỏ|Hỏa thành là liên đại của các hoạt động sôi sục của Trái Đất nhỏ|Trái Đất và Mặt Trăng thời kỳ Hỏa thành nhỏ|Mặt Trăng lúc đó bị nhiều tiểu hành tinh bắn phá **Liên
nhỏ|Một số loài động vật trong kỷ Cambri **Bùng nổ kỷ Cambri** là sự xuất hiện một cách tương đối nhanh chóng hầu hết các ngành động vật chính được ghi nhận lại từ các
**Thống Terreneuve** là tên gọi cho thống dưới cùng trong địa thời học của kỷ Cambri trên Trái Đất. Thống này kéo dài từ khoảng 542,0±1,0 tới 521,0±0,0 triệu năm trước (Ma). Thống Terreneuve nằm
**Minnesota** (; bản địa ) là một tiểu bang vùng Trung Tây của Hoa Kỳ. Minnesota được thành tiểu bang thứ 32 của Hoa Kỳ vào ngày 11 tháng 5 năm 1858. Nó được tạo
**Kỷ Silur** hay phiên âm thành **kỷ Xi-lua (Silua)** là một kỷ chính trong niên đại địa chất kéo dài từ khi kết thúc kỷ Ordovic, vào khoảng 443,8 ± 1,5 triệu (Ma) năm trước,
**Tầng Fortune** là tên gọi cho tầng dưới cùng của thống Terreneuve trong địa thời học thuộc kỷ Cambri trên Trái Đất. Tầng này kéo dài từ khoảng 542,0±1,0 tới khoảng 528,0±0,0 triệu năm trước
Trong sử dụng thông thường, một **liên đại** hay **liên đại địa chất** là đơn vị lớn nhất trong thang tuổi địa chất, bao gồm một vài đại địa chất có cùng những đặc trưng
**Huy chương Charles Doolittle Walcott** là một giải thưởng của Viện hàn lâm Khoa học quốc gia Hoa Kỳ nhằm thúc đẩy việc nghiên cứu trong lãnh vực đời sống ở thời kỳ Tiền Cambri
Những biến đổi về [[Cacbon điôxít|CO2, nhiệt độ và bụi từ lõi băng ở trạm nghiên cứu Vostok trong 400.000 năm qua]]**Kỳ băng hà** là một giai đoạn giảm nhiệt độ lâu dài của khí
:_Permi cũng là tên gọi khác cho phân nhóm ngôn ngữ thuộc hệ ngôn ngữ Permi_ **Kỷ Permi (Nhị Điệp)** là một kỷ địa chất kéo dài từ khoảng 298,9 ± 0,15 triệu năm trước
**Vườn quốc gia Grand Canyon** là vườn quốc gia nằm ở phía tây bắc tiểu bang Arizona, Hoa Kỳ. Trung tâm của nó là Grand Canyon là một hẻm núi của sông Colorado, được coi
**_Lossinia lissetskii_** là một loài động vật biển sống vào thời kỳ Tiền Cambri tại vùng Biển Trắng, Nga. _L. lissetskii_ là thành viên của một ngành tuyệt chủng Proarticulata. Hóa thạch của chúng dài
Biểu đồ thang thời gian địa chất. **Lịch sử địa chất Trái Đất** bắt đầu cách đây 4,567 tỷ năm khi các hành tinh trong hệ Mặt Trời được tạo ra từ tinh vân mặt trời,
**Thống 2** trong niên đại địa chất là thế giữa của kỷ Cambri, và trong thời địa tầng học là thống giữa của thuộc hệ Cambri. Thế Cambri 2 tồn tại từ ~ Ma đến
nhỏ|Trong liên đại Hiển Sinh, sự [[đa dạng sinh học thể hiện sự gia tăng vững chắc nhưng không đều từ gần như bằng 0 tới vài chục ngàn chi.|trái]]Sự biến đổi của nồng độ
**Đại Cổ sinh** (tên tiếng Anh: _Paleozoic_) là một đơn vị phân chia chính trong niên đại địa chất, một trong bốn đại chính. Sự phân chia thời gian ra thành các đại, đơn vị
nhỏ|Hình ảnh tiêu biểu cho Đại Tân Nguyên Sinh **Đại Tân Nguyên Sinh** hay **đại Tân Nguyên Cổ** (**Neoproterozoic**) là đại thứ ba và là cuối cùng của liên đại Nguyên Sinh. Nó kéo dài
**Tầng 2** của kỷ Cambri là tên không chính thức của tầng dưới thống Terreneuve. Nó nằm trên tầng Fortune và dưới tầng 3 của kỷ Cambri. Nó thường được gọi là tầng **Tommote**, dựa
**Tầng 3** là tên gọi không chính thức của tầng thứ 3 thuộc kỷ Cambri. Nó tiếp sau tầng 2 và đứng trước tầng 4, mặc dù cả đỉnh và đáy của nó đều chưa
Lãnh thổ Việt Nam được chia thành 8 miền địa chất Đông Bắc bộ, Bắc Bắc bộ, Tây Bắc bộ, Bắc Trung bộ, Kontum, Nam Trung bộ và Nam bộ, cực Tây Bắc bộ và
thumb|Lượng O2 trong [[khí quyển. Đường đỏ và lục biểu thị dải ước lượng. Thời gian tính ra _Ga_.
Kỳ 1 (3.85–2.45 Ga): Không có O2 trong bầu khí quyển
Kỳ 2 (2.45–1.85
Trong địa chất học, **khiên** thường được sử dụng để chỉ một vùng rộng lớn lộ ra các loại đá mácma kết tinh niên đại tiền Cambri và đá biến chất mức độ cao, tạo
nhỏ|Một hòn cuội phủ halit bay hết hơi nước từ [[biển Chết, Israel.]] **Evaporit** là trầm tích khoáng vật hòa tan trong nước, được tạo ra từ sự bay hơi của nước bề mặt. Các
phải|nhỏ| Một [[Tập đoàn (sinh học)|tập đoàn sinh học của vi khuẩn _Escherichia coli_ được chụp hình phóng đại 10.000 lần.]] **Vi sinh vật** (, hay _microbe_) là một sinh vật có kích thước siêu
**Khoảng cách Trái Đất – Mặt Trăng** tức thời, hay **khoảng cách tới Mặt Trăng**, là khoảng cách từ tâm của Trái Đất đến tâm của Mặt Trăng. **Khoảng cách Mặt Trăng** (ký hiệu: **LD**
phải|khung|Bản đồ châu Á cho thấy vị trí của Sri Lanka Sri Lanka, trước đây được gọi là "Ceylon", là một quốc đảo ở Ấn Độ Dương, phía đông nam của tiểu lục địa Ấn
**Quả cầu tuyết Trái Đất** đề cập tới giả thuyết rằng bề mặt Trái Đất từng hầu như hay hoàn toàn bị đóng băng ít nhất một lần trong ba giai đoạn từ 650 tới
nhỏ|Io, với hai cột khói núi lửa trên bề mặt của nó. **Núi lửa trên Io**, một vệ tinh tự nhiên của Sao Mộc, với số lượng lên đến hàng trăm, là hoạt động địa
nhỏ|[[Phấn hoa cây thông dưới kính hiển vi.]] nhỏ|1 [[nang bào tử Silurian muộn mang các bào tử ba. Các bào tử như vậy cung cấp bằng chứng sớm nhất về sự sống trên đất
**Vùng đất Queen Maud** () là một khu vực rộng khoảng ở Nam Cực được Na Uy tuyên bố là lãnh thổ phụ thuộc. Nó giáp với Lãnh thổ châu Nam Cực thuộc Anh ở
**Dãy núi Atlas** (tiếng Berber: idurar n Watlas, tiếng Ả Rập: جبال الأطلس) là một dãy núi thuộc vùng Maghreb, tây bắc châu Phi. Với độ dài khoảng 2.500 km qua Maroc, Algérie, và Tunisia, dãy
nhỏ|Thác Menchum ở [[Vùng Tây Bắc (Cameroon)]] **Cao nguyên miền Tây** hay **Bamenda Grassfields** là một khu vực của Cameroon đặc trưng bởi địa hình cao, nhiệt độ mát mẻ, lượng mưa lớn và thảm
**Măng Đen** là xã lỵ của tỉnh Quảng Ngãi, Việt Nam. ## Địa lý Xã Măng Đen nằm ở phía nam xã Kon Plông, trên cao nguyên Măng Đen, ở độ cao khoảng 1200 mét
**Paul Felix Hoffman** (sinh 21 tháng 3 năm 1941) là nhà địa chất học người Canada. Hoffman sinh tại Toronto, Ontario, Canada. Ông học ở Đại học McMaster, đậu bằng cử nhân khoa học năm
**Vườn quốc gia Gros Morne** là một vườn quốc gia nằm trên bờ biển phía tây của Newfoundland, Canada. Nó có diện tích 1.805 km 2 (697 sq mi), và là vườn quốc gia lớn thứ
thumb|Bản đồ phân bố đất Andosols **Andosols** (bắt nguồn từ tiếng Nhật _an_ nghĩa là sẫm và _do_ nghĩa là đất, một từ đồng nghĩa của _kuroboku_) là loại đất hiện diện tại những vùng
thumb|Stromatolit tại [[chert Strelley Pool (SPC) (Pilbara Craton) - Tây Úc]] right|thumb|Stromatolit hiện đại ở [[vịnh Shark, Tây Úc]] thumb|Stromatolit tại thành tầng Soeginina (hệ tầng Paadla, Ludlow, [[kỷ Silur) gần Kübassaare, Saaremaa, Estonia]] nhỏ|Lưu
nhỏ|400x400px|Bản đồ Mali nhỏ|Vị trí của Mali **Mali** là một quốc gia không giáp biển ở Tây Phi, nằm ở phía tây nam của Algeria, kéo dài về phía tây nam từ phía nam sa
**Khu bảo tồn thiên nhiên Sjaunja** (Thụy Điển: _Naturreservat Sjaunja_, trong tiếng Sami là _Sjávnja_) là một khu bảo tồn thiên nhiên nằm gần Gällivare, Norrbotten, Thụy Điển. Nó trải dài trên 150 km và có
**Khối núi Andringitra** là một khối núi đá granite tọa lạc bên trong vườn quốc gia Andringitra tại Madagascar. Pic Boby, đỉnh cao nhất, tại độ cao 2658 m (8,720 ft). Ngày nay, chủ yếu được người
**Thống Phù Dung** là tên gọi cho thống trên cùng trong địa thời học của kỷ Cambri trên Trái Đất. Thống này kéo dài từ khoảng 501±2 tới 488,3±1,7 triệu năm trước (Ma). Thống Phù
phải **Laurasia** () là vùng đất nằm ở phía bắc trong số hai vùng đất bắt nguồn từ siêu lục địa Pangaea từ khoảng (Mya), vùng đất còn lại là Gondwana. Nó chia tách khỏi
nhỏ|phải|200 px|Miệng cá mút đá. **Phân thứ ngành Cá không hàm** (danh pháp khoa học: **_Agnatha_**) (từ tiếng Hy Lạp, nghĩa là "không quai hàm") là một phân thứ ngành hay siêu lớp cận ngành
Trong địa chất học, một **thế** hay một **thế địa chất** là một đơn vị thời gian địa chất, phân chia các kỷ địa chất thành các khoảng thời gian nhỏ hơn, thường là vài